Vốn của ngân hàng thương mại là gì

Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng. Vậy đặc điểm của ngân hàng thương mại là gì?

Căn cứ pháp lý:

– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

– Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017

1. Ngân hàng thương mại là gì?

– Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.

– Căn cứ theo quy định pháp luật: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

– Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

– Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại

– Là một định chế tài chính trung gian.

– Hoạt động đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, dịch vụ.

– Thu hút nguồn vốn trước hết bằng huy động tiền gửi, phát hành kì phiếu, trái phiếu, sau đó sử dụng nguồn vốn này thực hiện cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng. Ngoài ra còn có các dịch vụ khác: Thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh, ủy thác,…

– Thông qua hoạt động cho vay và thanh toán, hệ thống các ngân hàng thương mại có thể tạo ra lượng bút tệ, là bộ phận quan trọng trong khối cung tiền tệ của nền kinh tế, có ảnh hưởng lớn đến chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

–  Ngoài ra, tổng tài sản của ngân hàng thương mại luôn là khối lượng tài sản lớn nhất trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại.

3. Chức năng của ngân hàng thương mại

– Chức năng thủ quĩ:

+ Với chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi, giữ tiền, bảo quản tiên, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền cho khách hàng của mình là các chủ thể trong nền kinh tế. 

+ Chức năng thủ quĩ góp phần tạo ra lợi ích cho các chủ thể khác nhau: 

Đối với khách hàng, chức năng thủ quĩ giúp cho khách hàng ngoài việc đảm bảo an toàn tài sản của mình thì còn giúp sinh lời được đồng vốn tạm thời thừa. 

Đối với ngân hàng, có được nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng tín dụng và là cơ sở để ngân hàng thực hiện được chức năng trung gian thanh toán. 

Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạm thời dư thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại? Nền kinh tế xã hội phát triển đóng góp vai trò quan trọng của ngành Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng. Tuy nhiên cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng một trong những yêu cầu khắt khe là về vốn điều lệ. Vốn điều lệ ngân hàng là gì? Đặc điểm của vốn điều lệ ngân hàng. Luật Hùng Sơn xin giới thiệu ở bài viết dưới đây:

Hiểu vốn điều lê ngân hàng là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 29 Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định về vốn điều lệ ngân hàng như sau:

Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại chính là số vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc là số vốn đã được các cổ đông, các thành viên góp vốn thực góp và được ghi nhận trong Điều lệ của ngân hàng.

Vốn điều lệ của ngân hàng có thể được gia tăng từ các nguồn cụ thể sau:

  • Từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ thặng dư vốn cổ phần hoặc từ lợi nhuận để lại và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
  • Phát hành các loại cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành cổ phiếu riêng lẻ;
  • Thực hiện việc chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông;
  • Vốn do chủ sở hữu hoặc các thành viên góp vốn cấp thêm;
  • Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Đặc điểm của vốn điều lệ ngân hàng

– Lượng vốn lớn và do nhiều thành viên góp vốn

Có vốn điều lệ hoặc nguồn vốn được cấp tối thiểu bằng với mức vốn pháp định cụ thể là 3.000 tỷ đồng. Cổ đông sáng lập của ngân hàng là các pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn hoặc là cổ đông sáng lập cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng về mặt tài chính để tham gia góp vốn.

– Mức vốn điều lệ thực không được thấp hơn vốn pháp định

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 22/2019/NHNN thì mức vốn điều lệ thực không được thấp hơn vốn pháp định trường hợp thấp hơn thì Ngân hàng Nhà nước sẽ áp dụng để xử lý như sau:

Thực hiện đánh giá, kiểm tra và thanh tra hoặc yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc kiểm toán độc lập để xác định giá trị thực của vốn điều lệ và vốn được cấp tại phương án xử lý do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo;

Yêu cầu thực hiện việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các biện pháp xử lý của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi giá trị thực của vốn điều lệ và vốn được cấp thấp hơn so với mức vốn pháp định trong trường hợp cần thiết;

Giám sát, thanh tra việc tổ chức và triển khai thực hiện các biện pháp tại phương án xử lý sẽ bao gồm cả các biện pháp xử lý theo yêu cầu từ phía Ngân hàng Nhà nước;

Dựa theo mức độ giảm giá trị thực của vốn điều lệ và vốn được cấp so với mức vốn pháp định, Ngân hàng Nhà nước sẽ ra quyết định cụ thể các biện pháp xử lý sau đây đối với từng ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

  • Các biện pháp được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước khi giá trị thực của vốn điều lệ và vốn được cấp bị giảm xuống dưới mức 80% của mức vốn pháp định quy định;
  • Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện việc thu hồi giấy phép đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có giá trị thực của vốn điều lệ và vốn được cấp thấp hơn dưới mức 50% mức vốn pháp định hoặc giá trị thực của vốn điều lệ và vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định liên tục trong thời gian là 6 tháng mặc dù áp dụng các phương án xử lý.

– Không được sử dụng để mua cổ phần, góp vốn

Việc mua lại cổ phần của từ các cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

Ngân hàng thương mại cổ phần sẽ chỉ được mua lại các cổ phần của cổ đông nếu sau khi thực hiện thanh toán hết số cổ phần được mua lại mà vẫn bảo đảm được các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không bị giảm xuống mức thấp hơn mức vốn pháp định; trường hợp mua lại cổ phần dẫn đến việc suy giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần thì bắt buộc phải có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.

vốn điều lệ ngân hàng là gì

Vai trò và ý nghĩa của vốn điều lệ ngân hàng

Do bản chất hoạt động của ngân hàng chính là kinh doanh hoạt động tín dụng, với nguồn vốn cực kỳ lớn. Vốn điều lệ ngân hàng sẽ do nhiều thành viên đóng góp giúp cho bản thân của ngân hàng có đủ nguồn vốn để duy trì hoạt động của mình, cũng là cam kết chịu trách nhiệm của các thành viên khi tham gia góp vốn.

Việc phân định rõ nguồn vốn điều lệ ngân hàng là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn góp hay sở hữu cổ phần của công ty. Đây cũng chính là nguồn thông tin chính để thực hiện hoạt động phân chia lợi nhuận trong trường hợp kinh doanh ngân hàng có lãi, hoặc phân chia rủi ro khi hoạt động của ngân hàng đang gặp các nguy hiểm.

Đối với các ngân hàng cổ phần thì tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của một thành viên tới hoạt động của cả ngân hàng, dựa vào hình thức bỏ phiếu biểu quyết của họ.

Lượng vốn điều lệ lớn của một ngân hàng còn bị ảnh hưởng đến mức độ đồng ý đầu tư của các nhà đầu tư, hoặc đối với những cá nhân gửi tiền thông minh. Họ sẽ nhìn vào vốn điều lệ của ngân hàng để ra các quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng nào. Bởi khi có vốn điều lệ lớn, có nghĩa ngân hàng đó có khả năng thu hút vốn và uy tín được bảo đảm

Xếp hạng vốn điều lệ ngân hàng Việt Nam

Theo thống kê từ báo cáo tài chính của 28 ngân hàng trong nước, tính đến hết ngày 31/03/2020, tổng vốn điều lệ đạt của ngân hàng chiếm khoảng 410.970 tỉ đồng, tăng gần 4.050 tỉ đồng so với cuối năm 2019, tương ứng tăng xấp xỉ khoảng 1%.

Top 10 ngân hàng Việt Nam có vốn điều lệ lớn nhất bao gồm:

  • Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV);
  • Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank);
  • Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank);
  • Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank);
  • Ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông thôn (Agribank);
  • Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank);
  • Ngân hàng Quân đội (MB);
  • Ngân hàng Sài Gòn Thường Tín (Sacombank);
  • Ngân hàng Á Châu (ACB);
  • Ngân hàng Sài Gòn (SCB).

Tổng vốn điều lệ của 10 ngân hàng trên đạt gần 280.450 tỉ đồng, chiếm khoảng 68% tổng vốn điều lệ của 28 ngân hàng được thống kê.

Tính đến hết ngày 31/03/2020, BIDV là ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống với gần 40.220 tỉ đồng vẫn giữ nguyên so với cuối năm 2019.

Hai ngân hàng đứng kế sau BIDV về mức vốn điều lệ lần lượt là ngân hàng VietinBank (với 37.234 tỉ đồng) và Ngân hàng Vietcombank (với 37.089 tỉ đồng).

Trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng Techcombank có vốn điều lệ cao nhất với hơn 35.000 tỉ đồng, cao hơn so với ngân hàng Agribank gần 4.500 tỉ đồng.

Cùng với ngân hàng Techcombank thì ngân hàng VPBank, ngân hàng MB, Sacombank, ACB và SCB cũng là những ngân hàng nằm trong Top 10 ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất hệ thống.

Luật Hùng Sơn vừa giới thiệu với các bạn về vốn điều lệ ngân hàng là gì. Nếu còn bất kỳ vướng mắc khó khăn nào cần phải giải đáp hoặc yêu cầu sử dụng dịch vụ, bạn hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo số tổng đài: 1900 6518 để được hỗ trợ.

Vốn khả dụng của ngân hàng thương mại là gì?

Theo quan điểm của tác giả bài viết, vốn khả dụng của NHTM là nguồn vốn sẵn sàng để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của NHTM như các yêu cầu rút tiền gửi của khách hàng, nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn, nhu cầu giải ngân vốn cho vay của NHTM và các nghĩa vụ phải trả khác.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại có vai trò gì?

Vốn của các ngân hàng thương mại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi vào ngân hàng với những mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư nhu cầu về vốn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp gì?

Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ vì mục đích lợi nhuận. Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại là bao nhiêu?

Theo đó, mức vốn pháp định được Nghị định quy định cụ thể như sau: - Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng. - Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng. - Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.