Bài (, điểm): - đề thi học kì 1 môn toán lớp 7 năm 2019 - 2020 phòng gdđt phú nhuận

Bài 4 [1 điểm]: Hưởng ứng phong trào Vì môi trường xanh, trong năm học 2019 2020, tất cả trường học trên địa bàn TP.HCM phải xây dựng nhà trường đạt yêu cầu : Văn minh, an toàn và xanh-sạch-đẹp. thực hiện lớp học không rác, trường học không rác và lễ hội không rác. Tại một trường THCS, có \[4kg\] rác thải được phân thành \[3\] loại : rác tái chế, rác không tái chế, chất thải nguy hại lần lượt tỉ lệ với \[4,\,3,\,1.\] Tính số gam rác thải mỗi loại.

Bài 1 [2,5 điểm]: Thực hiện phép tính :

a] \[\dfrac{4}{7} - \dfrac{1}{{14}} + \dfrac{5}{{21}}\]

b] \[{\left[ {\dfrac{{ - 1}}{3}} \right]^3} \cdot \sqrt {{{\left[ { - 3} \right]}^2}} - \left| {\dfrac{{ - 4}}{3}} \right| + {2019^0}\]

c] \[\dfrac{{{3^{2019}}{{.4}^{20}}}}{{{6^{40}}{{.3}^{1980}}}}\]

Bài 2 [2,5 điểm]: Tìm \[x\] biết :

a] \[\dfrac{2}{3}x + \dfrac{2}{3} = - 1,5\]

b] \[\dfrac{1}{4} + \left| {\dfrac{x}{4}} \right| = \left| { - 10} \right|\]

c] \[{3^{x + 1}} - {3^x} = 18\]

Bài 3 [1 điểm]: Một thầy giáo thể dục mang một số tiền dự định mua \[4\] quả bóng đá về cho học sinh luyện tập năng khiếu thể thao. Do có đợt giảm giá, nên với cùng số tiền đó thầy đã mua được \[5\] quả với giá đã giảm là \[80\,000\] đồng một quả. Tính giá tiền ban đầu khi chưa giảm giá của một quả bóng đá.

Bài 4 [1 điểm]: Hưởng ứng phong trào Vì môi trường xanh, trong năm học 2019 2020, tất cả trường học trên địa bàn TP.HCM phải xây dựng nhà trường đạt yêu cầu : Văn minh, an toàn và xanh-sạch-đẹp. thực hiện lớp học không rác, trường học không rác và lễ hội không rác. Tại một trường THCS, có \[4kg\] rác thải được phân thành \[3\] loại : rác tái chế, rác không tái chế, chất thải nguy hại lần lượt tỉ lệ với \[4,\,3,\,1.\] Tính số gam rác thải mỗi loại.

Bài 5 [0,5 điểm]: Cho biết \[\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{a},\] với \[a,b,c\] là các số thực khác \[0.\] Tính giá trị của biểu thức : \[M = \dfrac{{{a^{2019}} + {b^{2019}} + {c^{2019}}}}{{{a^{672}}{b^{673}}{c^{674}}}} \cdot \]

Bài 6 [2,5 điểm]: Cho tam giác \[ABC\] có \[AB = AC\] và \[AB > BC.\] Gọi \[M\] là trung điểm của cạnh \[BC.\]

a] Chứng minh \[\Delta ABM = \Delta ACM\] và \[AM \bot BC.\]

b] Trên cạnh \[AB\] lấy điểm \[D,\] trên cạnh \[AC\] lấy điểm \[E\] sao cho \[AD = AE.\] Chứng minh \[MD = ME.\]

c] Gọi \[N\] là trung điểm của đoạn thẳng \[BD.\] Trên tia đối của tia \[NM\] lấy điểm \[K\] sao cho \[NK = NM.\] Chứng minh các điểm \[K,D,E\] thẳng hàng.

HẾT

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Thực hiện: Ban chuyên môn

Bài 1 [VD]:

Phương pháp:

a] Quy đồng mẫu rồi thực hiện các phép tính.

b] Chú ý kiến thức về căn bậc hai và \[\left| x \right| = \left[ \begin{array}{l}x\,khi\,x \ge 0\\ - x\,khi\,x < 0\end{array} \right.\] và \[{a^0} = 1.\]

c] Vận dụng kiến thức : \[{\left[ {{a^m}} \right]^n} = {a^{m.n}};\,\dfrac{{{a^m}}}{{{a^n}}} = {a^{m - n}}\]

Cách giải:

a] \[\dfrac{4}{7} - \dfrac{1}{{14}} + \dfrac{5}{{21}} = \dfrac{7}{{14}} + \dfrac{5}{{21}} \]\[= \dfrac{{21 + 10}}{{42}} = \dfrac{{31}}{{42}}\]

b] \[{\left[ {\dfrac{{ - 1}}{3}} \right]^3} \cdot \sqrt {{{\left[ { - 3} \right]}^2}} - \left| {\dfrac{{ - 4}}{3}} \right| + {2019^0}\]

\[\begin{array}{l} = \dfrac{{ - 1}}{{27}} \cdot \sqrt 9 - \dfrac{4}{3} + 1\\ = \dfrac{{ - 1}}{{27}} \cdot 3 - \dfrac{4}{3} + 1\\ = \dfrac{{ - 1}}{9} - \dfrac{4}{3} + 1\\ = \dfrac{{ - 13}}{9} + 1\\ = \dfrac{{ - 4}}{9}\end{array}\]

c] \[\dfrac{{{3^{2019}}{{.4}^{20}}}}{{{6^{40}}{{.3}^{1980}}}} = \dfrac{{{3^{2019}}{{.2}^{40}}}}{{{2^{40}}{{.3}^{40}}{{.3}^{1980}}}} \]\[= \dfrac{{{3^{2019}}}}{{{3^{2020}}}} = \dfrac{1}{3}\]

Bài 2 [VD]:

Phương pháp:

Áp dụng các quy tắc chuyển vế đổi dấu và kiến thức về giá trị tuyệt đối để tìm \[x\].

Lưu ý: \[\left| A \right| = m\,\,\left[ {m \ge 0} \right]\] thì \[A = m\] hoặc \[A = - m.\]

\[{a^m} = {a^n}\,\left[ {a > 0;a \ne 1} \right] \Rightarrow m = n\]

Cách giải:

a] \[\dfrac{2}{3}x + \dfrac{2}{3} = - 1,5\]

\[\begin{array}{l}\dfrac{2}{3}x = - 1,5 - \dfrac{2}{3}\\\dfrac{2}{3}x = \dfrac{{ - 13}}{6}\\x = \dfrac{{ - 13}}{6}:\dfrac{2}{3}\\x = \dfrac{{ - 13}}{4}\end{array}\]

Vậy \[x = \dfrac{{ - 13}}{4}.\]

b] \[\dfrac{1}{4} + \left| {\dfrac{x}{4}} \right| = \left| { - 10} \right|\]

\[\begin{array}{l}\left| {\dfrac{x}{4}} \right| = 10 - \dfrac{1}{4}\\\left| {\dfrac{x}{4}} \right| = \dfrac{{39}}{4}\end{array}\]

TH 1 :

\[\begin{array}{l}\dfrac{x}{4} = \dfrac{{39}}{4}\\x = 39\end{array}\]

TH2 :

\[\begin{array}{l}\dfrac{{ - x}}{4} = \dfrac{{39}}{4}\\x = - 39\end{array}\]

Vậy \[x = 39;x = - 39.\]

c] \[{3^{x + 1}} - {3^x} = 18\]

\[\begin{array}{l}{3^x}.3 - {3^x} = 18\\{3^x}.\left[ {3 - 1} \right] = 18\\{3^x}.2 = 18\\{3^x} = 18:2\\{3^x} = 9\\{3^x} = {3^2}\\x = 2\end{array}\]

Vậy \[x=2.\]

Bài 3 [VD]:

Phương pháp:

- Tìm số tiền của 5 quả bóng khi mua với giá đã giảm.

- Tính giá tiền của một quả bóng lúc ban đầu.

Cách giải:

Thầy giáo mang theo số tiền dự định mua bóng là :

\[80\,000 \times 5 = 400\,000\] [đồng]

Giá tiền ban đầu khi chưa giảm của một quả bóng đá là :

\[400\,000:4 = 100\,000\] [đồng]

Đáp số : \[100\,000\] đồng.

Bài 4 [VD]:

Phương pháp:

- Viết các tỉ lệ thức về khối lượng chất thải trong trường học với các tỉ lệ đã cho.

- Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, tính giá trị khối lượng của từng loại rác thải.

Cách giải:

Đổi : \[4kg = 4000g\]

Gọi \[x,y,z\] lần lượt là khối lượng của rác tái chế, rác không tái chế và chất thải nguy hại của trường THCS đó. \[\left[ {gam,\,\,0 < x;y;z < 4000} \right]\]

Do khối lượng rác dược phân loại bằng \[4000g\] nên \[x + y + z = 4000\]

Mà khối lượng của ba loại rác sau khi phân loại lần lượt tỉ lệ với \[4,3,1\] nên ta có :

\[\dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{1}\]

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có :

\[\dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{1} = \dfrac{{x + y + z}}{{4 + 3 + 1}} \]\[= \dfrac{{4000}}{8} = 500\]

\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{x}{4} = 500 \Rightarrow x = 500.4 = 2000\\\dfrac{y}{3} = 500 \Rightarrow y = 500.3 = 1500\\\dfrac{z}{1} = 500 \Rightarrow z = 500.1 = 500\end{array} \right.\]

Vậy khối lượng rác thải mỗi loại là \[2000g\] rác tái chế, \[1500g\] rác không tái chế và \[500g\] chất thải nguy hại.

Bài 5 [VD]:

Phương pháp:

Áp dụng tính chất phép cộng phân số, lũy thừa và giả thiết \[\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{a}\] để thu gọn biểu thức.

Cách giải:

\[Do\,\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{a}\,\] nên áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có :

\[\dfrac{a}{b} = \dfrac{b}{c} = \dfrac{c}{a}\, = \dfrac{{a + b + c}}{{b + c + a}} = 1\] hay \[a = b = c\]

\[M = \dfrac{{{a^{2019}} + {b^{2019}} + {c^{2019}}}}{{{a^{672}}{b^{673}}{c^{674}}}}\]\[ = \dfrac{{{a^{2019}} + {a^{2019}} + {a^{2019}}}}{{{a^{672}}{a^{673}}{a^{674}}}} = \dfrac{{3{a^{2019}}}}{{{a^{2019}}}} = 3\]

Bài 6 [VD]:

Phương pháp:

- Nhớ lại kiến thức về các trường hợp bằng nhau của tam giác rồi chứng minh.

Chú ý : Hai tam giác bằng nhau có các cặp cạnh và cặp góc tương ứng bằng nhau.

- Tiên đề Ơ-clit : Qua một điểm nằm ngoài đường thẳng a ta chỉ vẽ được một và chỉ một đường thẳng song song với đường thẳng a.

Cách giải:

Cho tam giác \[ABC\] có \[AB = AC\] và \[AB > BC.\] Gọi \[M\] là trung điểm của cạnh \[BC.\]

a] Chứng minh \[\Delta ABM = \Delta ACM\]\[AM \bot BC.\]

Xét \[\Delta ABM\] và \[\Delta ACM\] có :

\[AB = AC\left[ {gt} \right]\]

\[AM\] là cạnh chung

\[BM = MC\] [do \[M\] là trung điểm của \[BC\]]

Vậy \[\Delta ABM = \Delta ACM\left[ {c - c - c} \right]\]

\[ \Rightarrow \widehat {AMB} = \widehat {AMC}\] [cặp góc tương ứng] [1]

Mà \[M \in BC\]nên \[\widehat {AMB} + \widehat {AMC} = 180^\circ \] [hai góc kề bù] [2]

Từ [1], [2] ta có : \[\widehat {AMB} + \widehat {AMC} = 2\widehat {AMB} = 180^\circ \]\[ \Rightarrow \widehat {AMB} = \dfrac{{180^\circ }}{2}\]

Hay \[AM \bot BC\].

b] Trên cạnh \[AB\] lấy điểm \[D,\] trên cạnh \[AC\] lấy điểm \[E\] sao cho \[AD = AE.\] Chứng minh \[MD = ME.\]

Xét \[\Delta ADM\] và \[AEM\] có :

\[AD = AE\left[ {gt} \right]\]

\[\widehat {DAM} = \widehat {EAM}\] [cặp góc tương ứng của hai tam giác bằng nhau câu a]

\[AM\] là cạnh chung

\[ \Rightarrow \Delta DAM = \Delta EAM\left[ {c - g - c} \right]\]

\[ \Rightarrow MED = ME\] [cặp cạnh tương ứng]

c] Gọi \[N\] là trung điểm của đoạn thẳng \[BD.\] Trên tia đối của tia \[NM\] lấy điểm \[K\] sao cho \[NK = NM.\] Chứng minh các điểm \[K,D,E\] thẳng hàng.

Gọi \[DE \cap AM = \left\{ I \right\}\]

\[\Delta ADI\] và \[\Delta AEI\] có :

+ Cạnh chung\[AI\]

+ \[AD = AE\left[ {gt} \right]\]

+ \[\widehat {DAI} = \widehat {EAI}\] [chứng minh ở câu a]

\[ \Rightarrow \Delta ADI = \Delta AEI\left[ {c - g - c} \right]\]

\[ \Rightarrow \widehat {DIA} = \widehat {EIA}\] [cặp góc tương ứng]

Mà \[\widehat {DIA} + \widehat {EIA} = 180^\circ \] nên \[\widehat {DIA} = \widehat {EIA} = \dfrac{{180^\circ }}{2} = 90^\circ \] hay \[DE \bot AM\]

Mặt khác \[BC \bot AM\]

Suy ra : \[DE//BC\] [3]

Nối \[KD\]

Xét \[\Delta KDN\] và \[\Delta MBN\] có :

+ \[ND = NB\] [\[N\] là trung điểm của \[BD\]]

+ \[\widehat {KND} = \widehat {MNB}\] [đối đỉnh]

+ \[NK = NM\] [cách vẽ]

\[ \Rightarrow \Delta KDN = \Delta MBN\left[ {c - g - c} \right]\]

\[ \Rightarrow \widehat {DKN} = \widehat {BMN}\] [cặp góc tương ứng]

Hay \[KD//BM\] [có cặp góc so le trong bằng nhau]

Mà \[M \in BC\] nên \[KD//BC.\] [4]

Từ [3], [4] suy ra \[K,D,E\] cùng nằm trên một đường thẳng song song với \[BC\] hay \[K,D,E\] thẳng hàng [tiên đề Ơ-clit].

HẾT

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề