Bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 133

Hướng dẫn làm bài 1, 2 trang 133SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1 sách Cánh diều. Bài viết 2

Câu 1. Hãy kể về em bé [hoặc anh, chị] của em

Gợi ý:

a. Em nói về ai? Em bé [anh, chị] của em mấy tuổi?

b. Em bé [anh, chị] của em có gì đáng yêu [hình dáng, tính tình…]?

c. Tình cảm giữa em với em bé [anh, chị] như thế nào?

Trả lời: 

Quảng cáo

– Em nói về anh trai của em.

– Anh trai của em năm nay 15 tuổi.

– Anh trai của em có làn ra ngăm khỏe mạnh, vóc dáng cao ráo, bên má trái khi cười hiện rõ lúm đồng tiền…

– Em và anh trai rất thân, thường xuyên chơi với nhau. Em quý anh ấy lắm!

Câu 2. Dựa vào những điều em vừa nói, hãy viết 4 – 5 câu về em bé [hoặc anh, chị] của em. Trang trí đoạn viết bằng ảnh, tranh em vẽ em bé [hoặc anh, chị].

Bài làm: Nhà em có bốn người, bố mẹ , anh trai và em. Anh trai của em năm nay 15 tuổi.  Anh của em có làn ra ngăm khỏe mạnh, vóc dáng cao ráo, bên má trái khi cười hiện rõ lúm đồng tiền. Anh thích chơi đá bóng, em và anh rất thân thường xuyên chơi với nhau. Anh rất yêu thương em, và em cũng thế.

Lời giải bài tập Tiết 1 - 2 trang 133 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết sẽ giúp học sinh học tốt Tiếng Việt lớp 2.

Ôn tập: Tiết 1 - 2 trang 133

Tiếng Việt lớp 2 trang 133 Câu 1: Đọc lại các bài đã học.

Trả lời:

Từng em bốc thăm và đọc một trong số các bài sau:

- Mai An Tiêm

- Thư gửi bố ngoài đảo

- Bóp nát quả cam

- Chiếc rễ đa tròn

- Đất nước chúng mình

- Trên các miền đất nước

- Chuyện quả bầu

- Khám phá đáy biển ở Trường Sa

- Hồ Gươm

- Cánh đồng quê em

Tiếng Việt lớp 2 trang 133 Câu 2: Trao đổi về các bài đọc: Nêu tên bài đã đọc, chi tiết, nhân vật hoặc đoạn văn, đoạn thơ mình yêu thích nhất.

Trả lời:

Các bài đã đọc

Chi tiết, nhân vật hoặc đoạn văn, đoạn thơ mình yêu thích nhất

Mai An Tiêm

Mai An Tiêm khắc tên lên quả dưa hấu, thả dưa hấu trôi theo dòng nước về đất liền.

Thư gửi bố ngoài đảo

Bé viết thư gửi bố là bộ đội ở ngoài đảo xa.

Bóp nát quả cam

Trần Quốc Toản vì vô cùng căm giận quân địch nên đã vô tình bóp nát quả cam vua ban trong tay mà không hề hay biết.

Chiếc rễ đa tròn

Bác Hồ giữ lại chiếc rễ đa đem trồng, nhiều năm sau thành cây tỏa bóng mát cho các cháu thiếu nhi đến thăm.

Đất nước chúng mình

Lá cờ tổ quốc nền đỏ, sao vàng năm cánh.

Trên các miền đất nước

Hình ảnh cò bay thẳng cảnh vùng Đồng Tháp Mười.

Chuyện quả bầu

Hình ảnh các dân tộc lần lượt chui ra từ quả bầu.

Khám phá đáy biển ở Trường Sa

Hình ảnh những loài cá đẹp rực rỡ và lạ mắt, đủ sắc màu.

Hồ Gươm

Cây cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm.

Cánh đồng quê em

Hình ảnh nắng ban mai hiền hòa, như dải lụa vàng.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Ôn tập: Tiết 3 - 4 trang 134 - 135

Ôn tập: Tiết 5 - 6 trang 136 - 137

Ôn tập: Tiết 7 - 8 trang 137 - 138

Đánh giá cuối học kì 2 [Đề tham khảo] trang 139 - 140 - 141 - 142

Đọc: Chuyện bốn mùa trang 9 - 10

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 6: Cuộc giải cứu bên bờ biển trang 133, 134, 135, 136, 137 chi tiết Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 6: Cuộc giải cứu bên bờ biển

Khởi động trang 133

Câu hỏi: Chia sẻ với bạn về những điều em thấy trong bức tranh dưới đây:

Trả lời:

 - Bạn nhỏ và bố đang cứu một chú chim bị mắc kẹt do gãy cánh.

Khám phá và luyện tập trang 133, 134, 135, 136, 137

Đọc: trang 133, 134, 135

1. Bài đọc

Cùng tìm hiểu:

Câu 1 trang 134 sgk Tiếng Việt lớp 2: 

Nam đã làm gì với nắp chai nước sau khi uống xong?

Trả lời:

Nam đã ném luôn nắp chai nước xuống biển sau khi uống xong.

Câu 2 trang 134 sgk Tiếng Việt lớp 2: 

Nêu những việc Nam và anh Linh đã làm khi tìm thấy chú chim hải âu.

Trả lời:

Những việc Nam và anh Linh đã làm khi tìm thấy chú chim hải âu là:

+ Mang chú về nhà chăm sóc khi tìm thấy chú chim hải âu

Câu 3 trang 134 sgk Tiếng Việt lớp 2: 

Vì sao khi quay lại nhìn cái nắp chai, Nam lại cảm thấy hối hận?

Trả lời:

 Khi quay lại nhìn cái nắp chai, Nam lại cảm thấy hối hận vì đó là chiếc nắp chai  mà Nam đã vứt.

Câu 4 trang 134 sgk Tiếng Việt lớp 2: 

Em rút ra bài học gì sau khi đọc xong câu chuyện?

Trả lời:

Em rút ra bài học sau khi đọc xong câu chuyện là: 

+ Không được vứt rác bừa bãi, phải vứt rác đúng nơi quy định.

Viết trang 134, 135

2. Viết

a. Nghe - viết:

b. Tìm từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng chữ d hay chữ gi phù hợp với từng bức tranh dưới đây:

c. Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi chỗ trống:

                           Dòng sông quê [chong, trong] ... vắt

                          Bóng tre mát [chưa, trưa] ... hè

                          Võng ầu ơ kẽo kẹt

                          Ngân điệu nhạc [chiều, triều] ... quê.

Xây nhà trong [kẻ, kẽ] ... đá                   Có ích dù việc nhỏ

Kiếm mồi trên cỏ khô                              Chim [vần, vẫn] ... say sưa làm

Ngay từ sáng tinh mơ                            Tối về xếp mào [ngủ, ngũ]...

Chim [đả, đã]... lùng sâu bọ                   Nghe cây rừng râm ran.

Trả lời:

Từ ngữ phù hợp với từng tranh ảnh lần lượt là: dắt tay, dang quạt, con dơi, giàn mướp.

c.  

                        Dòng sông quê trong vắt

                        Bóng tre mát trưa hè

                       Võng ầu ơ kẽo kẹt

                       Ngân điệu nhạc chiều quê.

Xây nhà trong  kẽ đá                       Có ích dù việc nhỏ

Kiếm mồi trên cỏ khô                     Chim vẫn say sưa làm

Ngay từ sáng tinh mơ                     Tối về xếp mào ngủ

Chim đã lùng sâu bọ                      Nghe cây rừng râm ran.

Từ và câu trang 135

3. Giải ô chữ sau:

1. Hiện tượng nước rơi từ các đám mây xuống mặt đất.

2. Mọc đằng đông, lặn dằng tây.

3. Chiếu sáng vào ban đêm, có hình dạng thay đổi từ khuyết điểm đến tròn và ngược lại.

4. Vùng đất rộng có nước bao quanh, thường là ở biển.

5. Tiếng nổ rền vang khi trời có dông.

6. Hiện tượng nước dâng cao do mưa lũ gây ra, làm ngập cả một vùng rộng lớn.

Trả lời:

 Giải ô chữ:

1- mưa

2- mặt trời

3- mặt trăng

4- đảo

5- sấm

6- lụt

4. Đặt 2 - 3 sự vật tìm được ở bài tập 3 và đặt câu [theo mẫu].

Trả lời:

Đặt câu

Mặt trăng cong như lưỡi liềm.

Mưa càng lúc làng to, ngập cả sân nhà em.

Kể chuyện trang 136, 137

5. Kể chuyện

a. Xem tranh, nói 2 - 3 câu về nội dung từ bức tranh.

b. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý tranh.

c. Kể lại toàn bộ câu chuyện.

Trả lời:

 Truyện " Ngày như thế nào là đẹp?"

Châu Chấu nhảy lên gò, chìa cái lưng màu xanh ra phơi nắng. Nó búng chân tanh tách, cọ giũa đôi càng :

- Một ngày tuyệt đẹp !

- Thật khó chịu ! – Giun Đất thốt lên, cố rúc đầu sâu thêm vào lớp đất khô.

- Thế là thế nào ? – Châu Chấu nhảy lên – Trên trời không một gợn mây, mặt trời tỏa nắng huy hoàng.

- Không ! Mưa bụi và những vũng nước đục, đó mới là một ngày tuyệt đẹp ! Giun Đất cãi lại.

Châu Chấu không đồng ý với Giun Đất. Chúng quyết định đi hỏi.

Vừa hay lúc đó kiến tha nhành lá thông đi qua, đỗ lại nghỉ.

Châu Chấu hỏi Kiến :

- Kiến ơi, hãy nói giúp xem hôm nay là một ngày tuyệt đẹp hay đáng ghét ?

Kiến lau mồ hôi, ngẫm nghĩ một lát rồi nói :

- Tôi sẽ trả lời câu hỏi của các bạn sau khi mặt trời lặn nhé.

Mặt trời lặn, chúng đi đến tổ kiến.

- Hôm nay là ngày như thế nào hả bác Kiến đáng kính ?

- Hôm nay là một ngày tuyệt đẹp ! tôi đã làm việc rất tốt và bây giờ có thể nghỉ ngơi thoải mái.

6. Luyện tập nói, viết về tình cảm với một sự việc.

a. Nói về tình cảm của em khi được đi tham quan, du lịch dựa vào gợi ý:

- Em được đi tham quan, du lịch nhân dịp gì? Với ai?

- Em biết thêm điều gì trong chuyến đi?

- Em cảm thấy thế nào khi được tham quan, du lịch?

b. Viết 4 - 4 câu về nội dung em vừa nói.

Trả lời:

a.

- Em được đi tham quan, du lịch nhân dịp nghỉ Tết voesi gia đình.

- Em biết thêm được cảnh vật cũng như con người trong chuyến đi.

- Em cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc khi được tham quan, du lịch.

b. 

Nhân dịp nghỉ Tết, gia đình em đã cùng đi du lịch đả Cô Tô. Nơi đây đẹp vô cùng, vẫn giữ nguyên được vẻ hoang sơ, gần gũi với thiên nhiên. Con người nơi đây rất thân thiệt. Em cảm thấy rất hạnh phúc và vui vẻ sau chuyến đi.

Mở rộng vốn từ trang

Vận dụng trang

1. Đọc một bài văn về thiên nhiên:

a. Chia sẻ về bài văn đã đọc.

b. Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.

2. Giới thiệu về một con vật sống ở biển hoặc đảo mà em biết.

Trả lời:

Giới thiệu về một con vật sống ở biển hoặc đảo mà em biết.

 Đó là, đảo Lý Sơn. Một hòn đảo vo cùng đẹp và yên tĩnh. Nó đẹp một cách bình dị, nước biển xanh màu ngọc bích. Con người nơi đây thì vô cùng thân thiện. Bất cứ ai đến đây, đều muốn quay trở lại một lần nữa.

Video liên quan

Chủ Đề