Các đề tài nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG THIẾU PROTEIN, NĂNG LƯợNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI

by · November 3, 2018

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG THIẾU PROTEIN, NĂNG LƯợNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN.Bước sang ngưỡng cửa của thế kỷ 21, không chỉ riêng nước ta mà nhiều nước trên thế giới vẫn đang phải tiếp tục đương đầu với thách thức của tình trạng nghèo và suy dinh dưỡng (SDD). SDD là tình trạng cơ thể thiếu prôtein, năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh thường gặp nhiều nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở những mức độ khác nhau, không những gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tâm thần và vận động của trẻ, mà còn ảnh hưởng đến sức lao động của xã hội sau này, trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong.

MÃ TÀI LIỆU

TONGHOP.2015.0222

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có khoảng 500 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng trên toàn cầu, trong đó 150 triệu trẻ em ở Châu Á, chiếm 44% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi (trích dẫn từ tài liệu [4]).

Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng (2007), tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi chung trong toàn quốc là 21,2%. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X đã đề ra chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 20% vào năm 2010 [15]. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay tỷ lệ SDD, đặc biệt là SDD thấp còi là khá cao và có sự chênh lệch nhiều giữa các địa phương, thiếu vi chất dinh dưỡng giảm chưa bền vững, nhiều vùng nghèo còn xảy ra tình trạng đói ăn, thiếu thực phẩm rất bức xúc. Đây cũng là một trở lực quan trọng của phát triển và hội nhập, nên rất cần phải đưa ra các giải pháp cụ thể phòng chống suy dinh dưỡng cho các vùng khó khăn, tập trung ưu tiên cho những vùng có tỷ lệ SDD cao là rất cần thiết.

Phú Đô, Yên Lạc là hai xã vùng miền núi của huyện Phú Lương. Đời sống kinh tế của người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác thực hiện chương trình suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi đã và đang được thực hiện song hiệu quả còn chưa cao. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở đây ra sao? Yếu tố nào ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng đó? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:

  1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 2 xã Phú Đô và Yên Lạc của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
  2. Xác định một số yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiêng việt

  1. Nguyễn Thị Hải Anh (2005), Mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Lào Cai Năm 2005 , Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.
  2. Bộ Y tế Viện Dinh dưỡng (2000), Bảng dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam, Nxb y học, Hà Nội, tr. 7, 12-20.
  3. Nguyễn Thị Ngọc Bảo (2007), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi ở nông thôn, Tạp chí thông tin YDược số 4/2007, Tr.4.
  4. Phan Lê Thu Hằng, Lê Thanh Sơn (2004), Thực trạng một số yếu tố liên quan tới tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 4 xã tỉnh Hà Tây, Tạp chí Yhọc thực hành, số 4 (478), tr. 39.
  5. Phạm Văn Hoan, Nguyễn Thị Lâm (tài liệu dịch, 1998), Hướng dẫn đánh giá tình hình dinh dưỡng và thực phẩm ở một cộng đồng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 12, 17, 68 -71.
  6. Đàm Khải Hoàn, Nguyễn Thị Hương Nga, Hạc Văn Vinh, Nguyễn Ngọc Diệp và cộng sự (1999), Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở một số khu vực miền núi phía Bắc, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1999, tập X, Nhà xuất bản Y học, tr. 280-281.
  7. Đinh Thanh Huề (2003), Tình hình SDD trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Hải Chánh, Hải Lăng, Quảng Trị, Tạp chí Y học dự phòng số 4 (68) 2004, tr. 72.
  8. Vũ Thị Thanh Hương, Phạm Văn Hoan (2007), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi huyện Sóc Sơn- Hà Nội năm 2001- 2006 và một số yếu tố liên quan, Tạp chí Yhọc thực hành số 3 (2007), tr. 89-90.
  9. Phạm Ngọc Khái (1995), Thiếu dinh dưỡngprotein năng lượng ở trẻ em nông thôn Thái Bình và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp tại cộng đồng, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược, Trường Đại học Y Hà Nội.
  10. Hà Huy Khôi, Hoàng Thị Vân, Lê Bạch Mai và CS (1996), Tình hình và các yếu tố nguy cơ của thiếu máu dinh dưỡng ở Việt Nam, Công trình hội nghị khoa học tại Viện Dinh dưỡng quốc gia 8-9/10/1996, Nhà xuất bản Y học, tr. 71 -79.
  11. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn (1997), Chiến lược phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng, Hà Nội.
  12. Hà Huy Khôi (1998), Góp phần xây dựng đường lối dinh dưỡng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr. 127 150.
  13. Nguyễn Công Khẩn, Lê Danh Tuyên, Phạm Văn Hoan, Trần Xuân Ngọc, Trương Hồng Sơn (2004), Tiến triển suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi từ năm 1990- 2004, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 1 số 1- tháng 12 năm 2005, tr.17-18.
  14. Hoàng Thị Liên, Nguyễn Hữu Kỳ (2003), Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố ảnh hưởng đến suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, Tạp chí Y học Việt Nam, số 3/2003. Tr.14-15
  15. Trần Chí Liêm (2007), Đánh giá thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001-2005 và định hướng kế hoạch đến năm 2010, Tạp chí Thông tin Y Dược, số 4/2007, tr. 2-3.
  16. Dương Quang Minh, Phan Thị Liên Hoa và CS (2000), Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố nguy cơ ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Thừa Thiên Huế, 1999, Tạp chí Y học dự phòng tập X, số 2 (44), 2000, tr. 39-42.
  17. Nguyễn Xuân Ninh, Hoàng Khải Lập và CS (2004), Hiệu quả bổ sung bột dinh dưỡng giàu vi chất trên trẻ nhỏ, Đề tài nhánh cấp nhà nước KC 10.05 giai đoạn 2000 2004, Viện Dinh dưỡng Hà Nội.
  18. Nguyễn Xuân Ninh (2006), Tình trạng vi chất dinh dưỡng và tăng trưởng ở trẻ em Việt Nam, Tạp chí Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, tập 2 số 1 (2006).
  19. Tạ Thị Thanh Phương, Nguyễn Thành Trung và cộng sự (2000), Nghiên cứu thực trạng công tác CSSKBĐ cho trẻ em tại xã Cổ Lũng, Phú Lương, Thái Nguyên, Nội san khoa học công nghệ Y Dược, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, (4), tr. 72-83.
  20. Trương Thị Sương, Nguyễn Tấn Thương và CS (2000), Một vài nhận xét về tình hình bệnh tật trẻ em vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Y học thực hành (391), tr. 52 56.
  21. Hà Xuân Sơn (2005), Đánh giá hiệu quả phục hồi dinh dưỡng trẻ em bằng giáo dục dinh dưỡng cộng đồng cho các bà mẹ ở Nga My và Tân Kim, Phú Bình, Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Thái Nguyên.
  22. Lê Thị Thêm (2006), Một phần tư trẻ em trên thế giới thiếu cân trầm trọng, Dân số và phát triển, số 5 (62)/2006, Tr. 29-30.
  23. Phạm Thị Lệ Thu (2001), Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ tại xã Úc Kỳ huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Thái Nguyên.
  24. Đinh Văn Thức, Nguyễn Thế Hường (2000), Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tại hai xã Đặng Cương và Quốc Tuấn, huyện An Hải, Hải Phòng năm 2000, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Nhi khoa. NXB Y học, Hà nội, tr. 51 -56.
  25. Ngô Văn Tiến (2000), Khẩu phần ăn của trẻ 13 36 tháng tuổi và tập tính nuôi con của bà mẹ ở phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nôi, tr. 18-26.
  26. Hồ Quang Trung (1999), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi với các điều kiện kinh tế xã hội tại xã Văn Khúc Huyện Sông Thao tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ dinh dưỡng cộng đồng, Trường Đại học Y Hà Nội
  27. Nguyễn Trần Tuấn (2003), Nghiên cứu thực trạng dinh dưỡng, bệnh tật và một số yếu tố liên quan ở bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
  28. Nguyễn Minh Tuấn, Hoàng Khải Lập (2004), Nghiên cứu tình trạng sức khoẻ, bệnh tật và dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em miền núi phía Bắc Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã số B 2002-04-27.
  29. Đàm Thị Tuyết (1999), Thực trạng suy dinh dưỡng và các yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại ba xã tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, tr. 66 67.
  30. Lê Danh Tuyên (2005), Đặc điểm dịch tế học và một số yếu tố nguy cơ dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi ở một số vùng sinh thái khác nhau ở nước ta hiên nay, Luận văn tiến sỹ khoa học chuyên ngành dịch tễ học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương.
  31. Nguyễn Thành Trung (2007), Giáo trình chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, Tài liệu giảng dạy sau đại học, NXB Y học, Hà Nội.
  32. Trường Đại học Y khoa Hà Nội Bộ môn Nhi, Bài giảng nhi khoa, NXB Y học, Hà Nội.
  33. Trường Đại học Y Thái Nguyên(2007), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, NXB Y học, Hà Nội, tr.11.
  34. Viện Dinh dưỡng Quốc gia Tổng cục thống kê (2001), Tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ Việt Nam năm 2000, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
  35. Viện Dinh dưỡng Tổng Cục Thống Kê (2007), Kết quả điều tra theo dõi tỷ lệ SDD trẻ em các tỉnh năm 2006, Hội nghị dinh dưỡng toàn quốc năm 2007.
  36. Viện Dinh dưỡng Quốc gia Tổng cục thống kê (2008), Kết quả điều tra theo dõi tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em các tỉnh năm 2007, Hội nghị Dinh dưỡng toàn quốc năm 2008.

Tài liệu nước ngoài

  1. Allen L.H. (2002): Iron supplements: Scientific Issues concerning Efficacy and Implications for Research and Programs. J. Ntr. 132:813S 819S, 2002.
  2. Alasfoor D., Elsayed M. K., Al Quasmi A. M., Malankar P., Prakash N .(2007), Protein energy malnutrition among preschool children in Oman, East Mediterr Health J, 2007 Sep- Oct; 13 (5): 1022 30.
  3. Al Hashem F. M. (2008), The prevalence of malnutrition among high and low altitude preschool children of southwestern Saudia Arabia, Saudi Med J, 2008 Jan; 29 (1): 116 21.
  4. Bridge A., Kipp W., Raine K., Konde Lule J. (2006), Nutritional status and food consumption patterns of young children living in western Uganda, East Afr Med J, 2006 Nov; 83 (11): 619 25.
  5. Casapia M., Joseph S. A., Nunez C, Rahme E., Gyorkos T. W. (2007), Paratise and malternal risk factors for malnutrition in preschool age children in Belen, Peru using the new WHO Child Growth Standards, Br J, 2007 Dec; 98 (6): 1259 66. Epub 2007jul 26.
  6. DHS (2003), Final report, Table 10.7, p. 165.
  7. DHS (2004), Final report, table 23, P.33.
  8. Diouf S., Camara B., et al (2000), Protein energy malnutrition in children less than five years old in a rural zone in Senegal (khombole), Dakar Med. 2000; 45 (1): 48 50
  9. Ergin F., Okyay P., Atasoylu G., Beser E. (2007), Nutritional status and risk factor of chronic malnutrition in children under five years of age in Aydin, a western city of Turky, Turk J Pediatr, 2007 Jul Sep pub; 49(3): 283-9.
  10. http:// WWW. Children. Org/Ares/Malnutrition/Last Upda. May 2007.
  11. Kikafunda J. K., Walker A. F., Collett D., Tumwine J. K. (1998), Risk factors for early childhood malnutrition in Uganda, Pediatr. 1998 Oct; 102 (4): E45.
  12. Li Y., Guo G., Shi A., Li Y., Anme T., Ushijima H., (1999), Prevalence and correlates of malnutrition among children in rural minority areas of China, Pediatr Int. 1999 Oct; 41 (5): 549 56.
  13. Lisa C.Smith and Lawrence Haddad (2000), Overcoming Child Malnutrition in Developing countries, Past Achievements and future choices, International Food Policy Research Institute, Washington DC, 2/2000.
  14. Li Y., Hotta M., Shi A., Li Z., et al (2007), Malnutrition improvement for infants under 18 months old of Dal minority in Luxi, China, Pediatr Int. 2007 Apr; 49 (2): 273 9.
  15. Mercedes de onis, Eward A. Frongillo and Monika Blossner (2000), Is malnutrition declining? An analysis of change in levels of child malnutrition since 1980, Bull, of the WHO 78(10), WHO, tr. 1222-1223.
  16. MICS (2000), Reanalyzed by UNICEF HQ.
  17. Majlesi F., Nikpoor B., Golestan B., Sadre F. (2001), Growth chart study in children under 5 years old in Rural Area of Khoramabad province, Iranian. J. Publ. Health, Vol.30, Nos. 3-4, P. 07-110, 2001.
  18. National Family Health Survey (NFHS) (2000).
  19. National Nutrition Survey (2001-2002), Final report(Draft), P.41-2.
  20. National Socio-Economic Survey (SUSENAS) (2003), Table 16, P.86-88..
  21. Nestel P., Davidsson L. (2002), Anemia, iron deficiency, and iron deficiency anemia, Washington DC, INACG, 2002.
  22. Odunayo S. I., Oyewole A. O. (2006), Risk factors for malnutrition among rural Nigerian children, Asia Pac J Clin Nutr.2006 Pu; 15 (4): 491-5.
  23. Phengxay M., All M., Yagyu F., et al (2007), Risk factors for protein-energy malnutrition in children under 5 years: Study from Luangprabang province, Laos, Pediatr Int. 2007 Apr; 49 (2): 260 5.
  24. Staubli A. F., Audo P., Davidsson L., et al (2001): Prevalence of iron deficiency, with and without concurrent anemia, in population groups with high prevalence of malaria and other infections: a study in cute dlvoire, Am J Clin Nutr 2001; 74: 776-782.
  25. Singh M. B., Fotedar R., et al (2006), Studies on the nutritional status of children aged 0 5 years in a drought effected desert area of western Rajasthan, India, Public Health Nutr. 2006 Dec; 9 (8): 961 7.
  26. Sunguya B. F., Koola J. I., Atkinson S. (2006), Infections associated with severe malnutrition among hospitalised children in East Africa, Tazan health Res Bull. 2006 Sep; 8 (3): 189 92.
  27. UNICEF. The state of the Worlds Chidren 1995, 1998, 1999, 2000. UNICEF New York, NY, USA.
  28. WHO (2007), World health statistics 2007 presents the most recent heath statistics for WHOs 193 Member states, http:// www.who.int/nutgrowthdb/print.htm.