Cách hạch toán giảm chi phí sau quyết toán năm 2024

Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo Quyết định của cơ quan Thuế là điều mà kế toán rất quan tâm vì cuối năm là thời điểm các Doanh nghiệp (DN) thực hiện các Báo cáo và Quyết toán thuế cuối năm.

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những sai sót; Dưới đây là một số hướng dẫn điều chỉnh số liệu và hạch toán sau Quyết toán thuế, cụ thể như sau:

1. Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo Quyết định của cơ quan thuế và Luật thuế TNDN

Cách hạch toán giảm chi phí sau quyết toán năm 2024
Hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo Quyết định của cơ quan thuế

* Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP:

– Đối với quý: DN có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. DN được chuyển lỗ quý bao gồm số lỗ của các năm trước theo quy định và số lỗ của các quý trước trong năm.

– Đối với Năm:

DN sau khi Quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập; Thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

* Chú ý: Kể từ ngày 15/11/2014 theo Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC:

– DN không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa.

– Chỉ cần tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý nếu có phát sinh. Chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý sau.

– Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

2. Quy tắc chuyển lỗ

– Chỉ chuyển lỗ của năm trước đó đúng bằng số lãi phát sinh trong kỳ.

– Chỉ tiêu B12 và B13 bằng bao nhiêu thì kế toán sẽ làm căn cứ chuyển lỗ bấy nhiêu trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm.

– Số lỗ được chuyển khi Quyết toán thuế TNDN thêm phụ lục chuyển lỗ ở Mẫu 03-2a => Số lỗ tự động chuyển sang Chỉ tiêu [C3a]. Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ, số chênh lệch lỗ chưa chuyển hết sẽ là số lỗ còn được chuyển tiếp.

– Số lỗ được chuyển lỗ 05 năm theo Luật thuế TNDN bắt đầu từ năm tiếp theo của năm phát sinh lỗ. Là hết hạn chuyển lỗ theo Luật thuế TNDN.

* Ví dụ cụ thể:

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế TNDN xác định số lỗ DN được chuyển khác với số lỗ do DN tự xác định => Thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra, nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.

3. Một trong các cách hạch toán điều chỉnh giảm lỗ theo quyết định của cơ quan Thuế

* Điều chỉnh thuế GTGT sau khi Quyết toán thuế: Điều chỉnh kê khai bổ sung của kỳ giảm thuế VAT được khấu trừ. Và tại thời điểm kỳ hiện tại nhập vào Chỉ tiêu [37] của Tờ khai kỳ hiện tại khi có quyết định thanh tra thuế.

Cách hạch toán giảm chi phí sau quyết toán năm 2024

Cách xử lý, điều chỉnh, hạch toán số liệu doanh nghiệp sau khi kiểm tra, thanh tra, quyết toán, có những sai sót trọng yếu, không trọng yếu, các khoản phạt và truy thu các loại thuế:

  1. Hạch toán sau kiểm tra, thanh tra thuế: 1. Căn cứ biên bản quyết định phần kết luận của kiểm tra/thanh tra thuế tại Doanh nghiệp. 2. Việc truy thu thuế có nhiều hướng giải quyết; Có các hướng xử lý như sau: Hạch toán các khoản truy thu: Cách 1: - Nếu năm trước đó Công ty đang LÃI, đang dư Có TK 4211 thì: + Nợ TK 4211/Có TK 3334 = Tiền truy thuế TNDN + Nợ TK 4211/Có TK 3339 = Tiền phạt + Nợ TK 4211/Có TK 33311 = Tiền truy thuế GTGT + Nợ TK 4211/Có TK 3335 = Tiền truy thuế TNCN - Khi nộp các khoản thuế truy thu bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng: + Nợ TK 3334, 3339, 33311, 3335/Có TK 111, 112. \=> Chú ý: Trường hợp này làm cho số liệu trên Báo cáo KQKD không khớp với Số dư TK 421 trên Sổ sách (CĐPS, Sổ cái). Cách 2: - Nếu năm trước đó đang LỖ Nợ TK 4211 thì: + Nợ TK 811/Có TK 3334 = Tiền truy thuế TNDN + Nợ TK 811/Có TK 3339 = Tiền phạt + Nợ TK 811/Có TK 33311 = Tiền truy thuế GTGT + Nợ TK 811/Có TK 3335 = Tiền truy thuế TNCN - Khi nộp các khoản thuế truy thu bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng: + Nợ TK 3334, 3339, 33311, 3335/Có TK 111, 112. + Kết Chuyển Nợ TK 911/Có TK 811 và tính vào lợi nhuận chưa phân phối năm nay 4212 cuối năm khi quyết toán thuế TNDN năm xuất toán khoản này vào B4 của Tờ khai quyết toán thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế. \=> Chú ý: Trường hợp này số liệu báo cáo KQKD không khớp với Số dư TK 421 trên Sổ sách (CĐPS, Sổ cái). \=> Các khoản thuế, chậm nộp truy thu trên bị xuất toán vào chỉ tiêu B4 (các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế) căn cứ: Căn cứ: Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 Hướng dẫn về Thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP. Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (Đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: Vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.” \=> Lưu ý đối với Công ty TNHH 2 Thành viên trở lên, cổ phần, Công ty có quy mô lớn…cần có biên bản họp Hội đồng thành viên về việc quyết định xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra: Do Công ty có quy mô lớn hệ thống sổ sách phải đảm bảo yêu cầu với thuế và giải trình cổ đông, tùy theo quyết định của cổ đông mà hạch toán theo cách 1 hay cách 2, để không ảnh hưởng đến việc chia cổ tức.

II. Điều chỉnh thuế GTGT - Điều chỉnh KHBS của kỳ giảm thuế VAT được khấu trừ và đồng thời ở thời điểm kỳ hiện tại nhập vào Chỉ tiêu [37] = ? của Tờ khai kỳ hiện tại khi có Quyết định thanh tra thuế. Hạch toán khoản giảm VAT này của TK 1331 này như sau: Nợ TK 811, 642, 242,… hoặc Nợ TK 4211/Có TK 1331 = ?

III. Cách xử lý của cơ quan thuế hướng dẫn: Căn cứ Chế độ kế toán doanh nghiệp lớn ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính. 1. Hạch toán số thuế phải truy thu thêm: Trường hợp Cty bị kiểm tra thuế, phải truy thu thêm số thuế GTGT, TNDN, TNCN, tại thời điểm nhận Quyết Định xử lý truy thu Cty hạch toán: - Thuế GTGT truy thu thêm: Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp - Thuế TNDN truy thu thêm: Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước. Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp - Thuế Thu nhập cá nhân truy thu thêm: + Trường hợp khấu trừ vào tiền lương của người lao động kỳ này: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp + Trường hợp do công ty phải trả: Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước. Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp 2. Về điều chỉnh số trích khấu hao TSCĐ: Trường hợp qua kiểm tra phát hiện Công Ty trích khấu hao cao hơn mức quy định tại Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của các kỳ kế toán từ năm 2015 đến năm 2017, thì Công Ty hạch toán điều chỉnh lại số trích vượt mức qui định như sau: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước \=> Các trường hợp điều chỉnh nêu trên, Công ty không phải lập lại sổ sách kế toán, cũng như lập lại Tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế GTGT của các kỳ trước.

Nguồn sưu tầm