Cách làm bài state coverage
3.3 Black box test techniques – Kỹ thuật hộp đenBlack Box test design and measurement techniques – Kỹ thuật thiết kế test và đo lường hộp đen
Show
3.3.1 Equivalence partitioning (EP) – Phân vùng tương đương (EP)
3.3.2 Boundary value analysis (BVA)- Phân tích giá trị biên (BVA)
3.3 Specification-based or Black-box Techniques (K3)3.3.3 Decision tables – bảng quyết định
Khám phá sự kết hợp của các yếu tố đầu vào, tình huống hoặc sự kiện
Rất dễ dàng để bỏ qua sự kết hợp cụ thể của đầu vào
Bắt đầu bằng cách diễn đạt các điều kiện đầu vào để họ có TRUE hoặc FALSE Example: Student access – Phân quyền sinh viên An university computer system allows students an allocation of disc space depending on their projects. – Một hệ thống máy tính của trường đại học cho phép sinh viên phân bổ không gian đĩa phụ thuộc vào các dự án của họ. If they have used all their allotted space, they are only allowed restricted access, i.e. to delete files, not to create them. This is assuming they have logged on with a valid username and password. – Nếu họ đã sử dụng tất cả các không gian được phân bổ của họ, họ chỉ được phép truy cập hạn chế, tức là để xóa các tập tin, không được tạo ra chúng. Đây là giả định họ đã đăng nhập với tên người dùng và mật khẩu hợp lệ. Extending decision tables – Mở rộng của bảng ra quyết định
3.3.4 State transition testing – Test chuyển đổi trạng thái
Switch:
A state transition model has four basic parts – Một mô hình chuyển trạng thái có bốn phần cơ bản::
Note: One event can cause only one action, but that the same event – from a different state – may cause a different action and a different end state. – Lưu ý: 3Một sự kiện có thể gây ra chỉ có một hành động, nhưng là cùng một sự kiện – từ một trạng thái khác nhau – có thể gây ra một hành động khác nhau và một trạng thái kết thúc khác nhau.
States table – Bảng trạng thái In order to see the total number of combinations of states and transitions, both valid and invalid, a state table can be used. – Để xem tổng số kết hợp của trạng thái và quá trình chuyển đổi, hợp lệ và không hợp lệ, một bảng trạng thái có thể được sử dụng. The table lists all the states down one side of the table and all the events that cause transitions along the top. Each cell then represents a state-event pair. The content of each cell indicates which state the system will move to. – Bảng liệt kê tất cả các trạng thái xuống một bên của bảng và tất cả các sự kiện gây ra quá trình chuyển đổi ở đầu trang. Mỗi ô sau đó đại diện cho một cặp trạng thái-sự kiện. Các nội dung của mỗi ô chỉ ra trạng thái hệ thống sẽ chuyển sang 3.3.5 Use case testing- Trường hợp sử dụng
Sử dụng các trường hợp thử nghiệm là một kỹ thuật giúp chúng ta xác định các trường hợp kiểm tra quyền thực hiện toàn bộ hệ thống trên cơ sở của giao dịch từ đầu đến cuối
Sử dụng các trường hợp là một chuỗi các bước mô tả sự tương tác giữa các đối tượng sử dụng (hệ thống hay người dùng) và hệ thống
Sử dụng các trường hợp có thể được mô tả ở mức độ trừu tượng (trường hợp sử dụng kinh doanh, công nghệ miễn phí, mức độ quá trình kinh doanh) hoặc ở cấp độ hệ thống ( trường hợp sử dụng ở cấp độ hệ thống chức năng)
Mỗi trường hợp sử dụng có điều kiện tiên quyết mà cần phải được đáp ứng cho một trường hợp sử dụng để làm việc thành công
Mỗi trường hợp sử dụng chấm dứt với điều kiện trước đó là những kết quả quan sát được và trạng thái cuối cùng của hệ thống sau khi các trường hợp sử dụng đã được hoàn thành.
Mỗi trường hợp sử dụng thường có (hoặc có thể) kịch bản chính và đường dẫn thay thế.
Sử dụng các trường hợp mô tả quá trình “chảy” qua một hệ thống dựa trên khả năng sử dụng thực tế của nó, vì vậy các trường hợp thử nghiệm xuất phát từ trường hợp sử dụng hữu ích nhất trong việc phát hiện các khiếm khuyết trong quá trình chạy qua khi sử dụng thực tế của hệ thống
Sử dụng các trường hợp thử nghiệm cũng giúp các khuyết tật hội nhập việc khám phá ra có vỏ bằng cách tương tác và giao thoa của các thành phần khác nhau, trong đó kiểm tra thành phần cá nhân sẽ không nhìn thấy
Thiết kế trường hợp thử nghiệm từ trường hợp sử dụng có thể được kết hợp với các kỹ thuật dựa trên đặc điểm khác. Example: The below example explains the way to build a test case from Cash Withdrawal use case. Cash Withdraw is a function of ATM (Auto Teller Machine)
In the table below, “n/a” indicates that this condition is not applicable to the test case.
Upon approval of the test cases, the actual data values can be identified (in the test case implementation matrix) and the test data built.
3.4 While Box test design3.4.1 While Box test design and measurement techniques – Kỹ thuật thiết kế test case và độ bao phủ Hộp trắng
3.4.2 The Test coverage – Độ bao phủ test
Tested coverage = Số TC (pass, fail)/ Tổng số TC Tested successful coverage = Số TC pass/ Tổng số TC test – N/A Statements coverage = Số dòng code được test đến/ tổng số dòng code trong software
3.4.3 Statement coverage – Độ bao phủ dòng lệnh
Example of statement coverage Read (a) If a>6 then A=b endif We need only 1 test case a=7 to have 100% statement coverage 3.4.4 Decision coverage (Branch coverage) – Độ bao phủ của quyết định
Formula = number of decisions outcomes exercised / total number of decision outcomes
3.4.5 Path coverage- Độ bao phủ đường dẫn3.5 Experience_base techniques (K2)
3.5.1 Exploratory testing – Test khám phá
3.5.2 Error guessing – Dự đoán lỗi còn gọi là fault attack
Summary: Key Points
|