Cách từ chối lời cảm ơn trong tiếng Nhật

Thời gian đăng: 18/01/2019 11:15

Cảm ơn và xin lỗi từ xưa đến nay vẫn luôn là nét đẹp trong văn hóa giao tiếp của người Nhật. Vậy nói lời cảm ơn và cách đáp lại lời cảm ơn trong tiếng Nhật như thế nào. Trong bài viết này hãy cùng Nhật ngữ SOFL đi tìm hiểu nhé!

Cách nói cảm ơn trong tiếng Nhật

Người Nhật có rất nhiều cách để nói lời cảm ơn, tùy theo đối tượng và bối cảnh mà nói lời cảm ơn cho phù hợp. Dưới đây sẽ là những cách nói cảm ơn thường được sử dụng nhiều nhất trong tiếng Nhật.

1. Cảm ơn theo cách thông thường

  • “Domo arigatou” どうも有難う: cách nói thông thường để cảm ơn ai đó

Có thể sử dụng cách nói này với bạn bè hay người cùng hợp tác làm ăn tuy nhiên lưu ý không sử dụng nó với người có địa vị hay có quyền hạn cao, cũng không dùng trong trường hợp cần sự trang trọng.

  • “Arigatou” [有難う hoặc ありがとう]: đây là cách nói đơn giản nhất của từ cảm ơn.

Từ này được sử dụng để nói với những người thân thiết như bạn bè hay gia đình. Cũng có thể sử dụng khi nói với những người có cùng địa vị, ngang hàng với bạn.

  • “Domo”.[どうも]: cách nói lịch sự hơn, nằm trong khoảng giữa cách nói thông thường và cách nói trang trọng.

Trên thực tế Domo còn có nghĩa là “rất nhiều” tuy nhiên trong một vài tình huống hay ngữ cảnh của cuộc hội thoại người ta sẽ sử dụng Domo để nói lời cảm ơn và thể hiện sự lịch sự của mình.

2. Cách cảm ơn trang trọng

  • Arigatou gozaimasu [有難う 御座います] - Cảm ơn bạn rất nhiều

Các bạn có thể sử dụng cách nói này với những người có chức vụ và địa vị cao hơn mình gồm có quản lý, người giám sát, người lớn, người lạ,... Ngoài ra cách nói này cũng được dùng để nhấn mạnh sự biết ơn từ tận đáy lòng với những người thân thiết của bản thân.

  • “Domo arigatou gozaimasu - どうも 有難う 御座います”. Đây là cách nói lịch sự của “cảm ơn bạn rất nhiều”

Các bạn có thể sử dụng từ này để nói với những người có địa vị cao hay sử dụng trong những trường hợp cần tới sự trang trọng. Ngoài ra nó cũng được sử dụng để thể hiện sự chân thành sâu sắc với những người thân thiết nhất.

  • “Arigatou gozaimashita”: Nếu có người nào đó đã từng giúp đỡ bạn trong vài ngày trước thì bạn có thể dùng cụm từ này. Chỉ cần thay đuôi “u” của từ gozaimasu thành “ita” là được.

3. Cách cảm ơn trong những trường hợp đặc biệt

  • “Gochisou sama deshita”: được sử dụng để bày tỏ sự biết ơn sau khi dùng xong bữa. Nếu như bạn được ai đó mời một bữa ăn thì bạn nên dùng cụm từ này để cảm ơn sau khi ăn xong để bày tỏ sự biết ơn. Trước khi ăn hãy nói “itadakimasu”.

  • “O-tsukaresama desu”: nó được dùng với ý nghĩa “cảm ơn bạn vì đã làm việc vất vả”, cụm từ này còn mang ý nghĩa kín đáo để thể hiện cho người khác biết là bạn đã làm việc rất vất vả và bạn xứng đáng được nghỉ ngơi. Nó cũng là cách nói lịch sự để gửi lời cảm ơn tới những người lao động.

  • “Ookini - おおきに”: nó thường được sử dụng trong những mối quan hệ thân thiết, được người Osaka sử dụng giống như từ địa phương.

4. Các cách cảm ơn khác bằng tiếng Nhật

  • ありがたい。[Arigatai]: Tôi rất biết ơn.

  • 本当[ほんとう]に助[たす]かりました。[Hontō ni tasu karimashita]: Thực sự là đã được anh giúp đỡ rất nhiều.

  • す み ま せ ん [Sumimasen]: cách nói này sử dụng khi bạn cảm thấy mình đã làm phiền khi người khác giúp bạn

  • 恐 れ 入 り ま す [Osoreirimasu]: cách nói này thể hiện sự lịch sự trang trọng vì vậy dùng trong những tình huống giao tiếp trong doanh nghiệp cần có sự nghiêm túc và lịch sự.

  • どうもごちそう様[さま]でした。[Dōmo gochisō sama deshita]: cảm ơn nhiều vì bữa ăn

  • 本当に助[たす]かりました。[Hontou ni tasuka rimashita]: Thật may mắn quá.

  • いつもお世話になってどうもありがとうございます。[itsu mo osewa ni natte doumo arigatou gozaimasu]: Cảm ơn vì luôn quan tâm chăm sóc tôi.

  • 本当に感謝[かんしゃ]します。[Hontou ni kansha shimasu]: Tôi thật sự biết ơn anh.

  • あなたは本当に優しい心があります。[Anata wa hontou ni yasashii kokoro ga arimasu]: Anh [chị] quả là người có trái tim nhân hậu.

好意[こうい]でありがとうございます。[Koui de arigatō gozaimasu]: Cảm ơn nhã ý của anh [chị].

Cách đáp lại lời cảm ơn trong tiếng Nhật

Khi muốn đáp lại lời cảm ơn của người khác bạn có thể sử dụng “Dou itashi mashite”: đây là cách nói sử dụng trong cả trường hợp thông thường lẫn khi cần sự lịch sự. Nó có ý nghĩa là “Bạn đừng khách sáo thế - どういたしまして”

Với cách nói không trang trọng bạn có thể thay thế từ “Dou itashi mashite” bằng từ “iie”, được viết là “いいえ”, có nghĩa là không. Khi nói từ này tương đương bạn đã đáp lại người cảm ơn là “Không có gì”

Ngoài ra bạn cũng nói “それを言及しないでください: không có gì đáng phải bận tâm đâu” để đáp lại khi có người cảm ơn mình nhé.

Trên đây là những mẫu câu cảm ơn và cách đáp lại lời cảm ơn trong tiếng Nhật mà trung tâm dạy tiếng Nhật SOFL đã tổng hợp và gửi bạn để tham khảo. Nếu bạn muốn biết thêm được nhiều kiến thức thú vị nữa hãy đăng ký ngay các khóa học tiếng Nhật tại SOFL để cùng SOFL khám phá thêm nữa nhé!

>>> Địa chỉ trung tâm tiếng Nhật uy tín quận 10 HCM


TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL

Cơ sở Hai Bà Trưng:
Địa chỉ : Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Cơ sở Cầu Giấy:  


Địa chỉ : 

Số 44 Trần Vĩ [ Lê Đức Thọ Kéo Dài ] - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội 

Cơ sở Thanh Xuân:


Địa chỉ : 

Số Số 6 ngõ 250 - Nguyễn Xiển - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội

Cơ sở Long Biên:


Địa chỉ : 

Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội

Cơ sở Quận 10:


Địa chỉ : Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - TP. HCM
Cơ sở Quận Bình Thạnh:

Địa chỉ : Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Quận Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở Quận Thủ Đức:

Địa chỉ : Số 134 Hoàng Diệu 2, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức - TP. HCM

Email: 
Hotline
1900 986 845[Hà Nội] - 1900 886 698[TP. Hồ Chí Minh]

Từ chối, phủ nhận một cách khéo léo là một nghệ thuật giao tiếp quan trọng khi bạn sinh sống và làm việc tại Nhật Bản. Dưới đây, japan.net.vn sẽ giới thiệu cho bạn những cách từ chối bằng tiếng Nhật nhẹ nhàng, khéo léo.

Từ chối khéo cũng là 1 nghệ thuật giao tiêp nên học hỏi


 

Cách 1. Dùng từ phủ định từ chối: いや [không].

Cách nói này thể hiện sự nhập ngừng, do dự; bạn nên dùng trong trường hợp người đối thoại là người thân quen nhé!

 Có lẽ là khó 無理かな
 Khó đấy 無理ですね
 Không được rồi いや
 Hơi… ちょっと…

 Ngại quá, nhưng mà… 悪いけど
 Không, để sau đi. いいえ、あとにしましょう
 Không được だめです
 Không, tôi không có ý nói như vậy.そういう意味で言ったのではありません。


Cách 2. Dùng các thức phủ định của động từ khi giao tiếp bằng tiếng Nhật.

Nếu bạn không thể làm được, hãy từ chối ngay. Phương pháp phủ định của động từ là 1 cách dùng thông dụng.

 Có lẽ không làm được できそうにありません
 Có lẽ tôi không thể giúp gì được cho… 私は力になれないな…
 Mình không thể nhận lời được 引き受けらえません
 Không làm được できない
 Không cho vay được 貸せません
 Khó có thể đi được 行けそうにない
 Không có thời gian 時間が取れない
 Lúc đó cũng không rỗi そっちも空いていない
 Không thể làm kịp 手が回らない
 Không thích làm, không làm đâu nhé.私はやっていない。


Cách 3. Nêu lên nguyện vọng muốn giúp đỡ.

2 cách trên dùng để từ chối "thẳng thừng" và chỉ sử dụng trong trường hợp đối tượng là người thân quen nhé! Trong trường hợp cần từ chối khéo, lịch sự, bạn nên sử dụng những mẫu câu sau:


 

1 cách từ chối cho vay tiền khéo khéo, không mất cảm tình với đối tượng giao tiếp

 Mình rất muốn giúp nhưng mà… : 手伝いたいけど...
 Em rất muốn đi, nhưng… : 行きたいのが山々なんですが…
 Mình rất muốn giúp bạn, nhưng mình cũng đang kẹt tiền quá nên hôm nay chắc là khó rồi : 力になりたいけど、私も金欠で今日は厳しいかな


Cách 4. Biện minh, trình bày lý do, nguyên nhân.

Để từ chối khiến người khác vui vẻ tìm sự giúp đỡ khác, bạn nên sử dụng cách từ chối, phủ nhận bằng các câu biện minh lý do không thể giúp đỡ được. Một số mẫu câu như sau: 

  Mình cũng không dư dả tiền bạc gì, nên… : 私も金銭的余裕がないので貸せません
 Xin lỗi, mình bận nên không giúp được : すみません、忙しくて手伝えません
 Mình có việc cần làm, cho nên… : 所要があるので
  Vì mai mình có kế hoạch rồi : 明日予定があるので
  Chủ nhật mình có việc riêng mất rồi : 日曜日は私用があるんですよね
  Mai mình không có điều kiện, cho nên… : 明日は都合が悪いから
  Xin lỗi, mai mình có kế hoạch rồi, cho nên… : ごめん。明日予定があるから。
  Cả thứ 7, chủ nhật em đều có kế hoạch rồi, nên em không thể ạ : 土曜も日曜も予定が入っているので無理ですね


Cách 5. Đề xuất phương án thay thế khi giao tiếp bằng tiếng Nhật.

Không thể giúp đỡ được người khác khi họ có ý nhờ vả, nhưng nếu bạn đưa ra được phương án thay thế thì đây là cách từ chối phủ nhận hay nhất. Lưu ý, tùy vào ngữ cảnh bạn nên chọn cách nói và kính ngữ phù hợp nhé


 

Sau khi nói những câu này, bạn có thể hứa hẹn giúp đỡ vào 1 dịp khác.


Cách 6. Hứa hẹn sẽ nhận lời vào dịp khác

 Nếu hôm khác mà mình rỗi, thì hôm đó mình giúp cậu cũng được chứ? 他の日で都合がいい日があればその日でもいいかな?
 Hôm khác mình sẽ để trống lịch, thế lúc nào thì được nhỉ? 別の日なら予定あけるけど、いつなら大丈夫?
 Lần sau có gì cứ bảo mình nhé! 今度何かあったら言ってください


Cách 7. Nêu quan điểm cá nhân khi muốn từ chối 1 đề nghị khó thực hiện
 

 Giá như ít tiền thôi thì mình còn cho vay được, đằng này lại… 少しだったら貸せるんだけど
 Quả là số tiền đó mình hơi khó cho vay さすがにその額はちょっと貸せないかな [];
 Mình không cho vay tiền bao giờ, xin lỗi nhé 人にお金を貸すのはしていないのですみません
 Mình nghĩ là không nên vay mượn tiền đâu, nên mình không thể… お金の貸し借りはだめだと思うからダメ


Nên nhớ: Bạn có quyền từ chối nếu bạn không muốn/không có khả năng thực hiện. Tuy nhiên, bạn nên dùng 1 thái độ vui vẻ khi từ chối nhé, vừa tránh mất tình cảm, gây được thiện cảm của đối phương.

Cách 8: Ngăn cản ý định của đối tượng giao tiếp.

  Chẳng nhẽ không có người nào thích hợp hơn sao? 他の人で適当な人はいないんですか
  Nếu được, anh nhờ người khác hộ thì tôi biết ơn anh quá できたら他の人に頼んで頂けるとありがたいです
 Không thích, tôi không muốn làm những việc như thế. 嫌だ。そんなことはしたくない。


Cách 9. Đưa ra lời khuyên để từ chối
 


 

Cách 10. Đưa ra một lời đề nghị khác để từ chối

 Liệu anh có thể chờ một chút không? もう少し待っていただいてもよろしいですか
 Xin hãy chờ một chút! ちょっと待ってください
 Tôi sẽ xem lại kế hoạch nhé! 予定確認します [
 Anh có thể nhờ vị nào khác được không ạ? 他の方に頼んで頂けないでしょうか
 Không còn ai cho bạn vay hay sao? 他の人はいないの?


Cách 11. Thừa nhận việc khó nhận lời.

 Có lẽ tôi khó mà thu xếp được thời gian ちょっと時間が取れそうにないです
 Mình rất muốn cho cậu vay, nhưng mà xem ra là khó đấy 貸したいのは山々なんだけど無理そう
 Thực sự không giúp gì được, rất xin lỗi 本当に役立たなくてごめんなさい
 Không giúp gì được… お役立たず


Cách 12. Hỏi lại.
 


Cách 13. Bày tỏ xin lỗi.

 Tôi rất xin lỗi, nhưng mà… 大変申し訳ありませんが…
 Rất xin lỗi, nhưng… 申し訳ないけど
 Bỏ quá cho ごめんなさい
 Xin bỏ quá cho, nhưng mà… ごめんけど
 Xin lỗi, nhưng… すみませんが

Một số mẫu câu thường dùng khác: 1.ありがとう、それには及びません。[Arigatou,sore ni wa oyobimasen.]: Không… cảm ơn. 2.すみません。ちょっとわかりません。 Xin lỗi. Tôi thật không biết ạ. 3.それは、ちょっとできかねます。 Điều đó thật tình không thể làm được ạ. 4.今、ちょっと手が離せないので、あとでこちらからお電話します。 Hiện giờ thật sự tôi không rảnh tay, nên chút nữa tôi sẽ gọi điện cho anh. 5. 明日?明日はちょっと用事があって行けない。 Mai ư? Mai tớ có việc khác không đi được. 6. 明日?明日はちょっと無理だよ。 Mai ư? Mai tớ không thể [đi được]. 7. 明日?明日はちょっと忙しいんだ。 Mai ư? Mai tớ bận rộn nè. [Bận rộn nên không đi được/khả năng là không đi được] 8. そのデザインはちょっと私に合わないと思う。 Mình thấy kiểu đó không hợp với mình. 9.そのデザインはちょっと苦手だな。 Mình không thích kiểu đó lắm. *苦手=kém/không hợp/không thích 10. そのデザインはちょっと無理。 Kiểu đó thì mình không thể [mặc được].  

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn từ chối 1 cách khéo léo, nhẹ nhàng, không gây mất lòng đối tượng giao tiếp. Bạn nên xem thêm bài biết

101 mẫu câu giao tiếp tiếng Nhật thông dụng nhất để tự tin giao tiếp hơn nhé!

V.Vũ

Video liên quan

Chủ Đề