Cây táo thuộc loại rễ gì

Câu trả lời được xác thực chứa thông tin chính xác và đáng tin cậy, được xác nhận hoặc trả lời bởi các chuyên gia, giáo viên hàng đầu của chúng tôi.

Bạn đang xem: Các loại cây có rễ cọc và rễ chùm

Cây táo thuộc loại rễ gì

Đáp án:

Giải thích các bước giải:

10 cây có rễ cọc: xà cừ, chanh, bưởi, hồng xiêm, na, táo, mít, ổi, bằng lăng, phượng

10 cây có rễ chùm: hành, tỏi, lúa, ngô, dừa, cau, hoa loa kèn, hoa ly, hoa huệ...

Thânh dài ra do sự phân chia của các tế bào thuộc mô phân sinh ngọn.

Thí nghiệm chứng minh thân dài ra do mô phân sinh ngọn:

- Gieo hạt đậu vào khay có cát ẩm cho đến khi cây ra lá thật thứ nhất

- Chọn 6 cây đậu cao bằng nhau. Ngắt ngọn 3 cây (ngắt từ đoạn có 2 lá thật)

- Sau 3 ngày đo lại chiều cao của 3 cây ngắt ngọn và 3 cây không ngắt ngọn

* Kết quả:

- Nhóm cây ngắt ngọn: thân cây không dài ra

- Nhóm cây không ngắt ngọn: thân cây dài ra

=> Cây không bị ngắt ngọn cao hơn cây bị ngắt ngọn

*Kết luận:

- Thân cây dài ra do sự phân chia và lớn lên của các tế bào mô phân sinh ngọn

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

star

starstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstar
4.8
starstarstarstarstar
12 vote
GửiHủy

Chưa có nhómTrả lời0

Điểm

50

Cám ơn

0

thankyou

Đăng nhập để hỏi chi tiết

Chưa có nhómTrả lời

64

Điểm

560

Cám ơn

45

Cây táo thuộc loại rễ gì

Giải thích các bước giải:

Rễ chùm: cây tỏi tây, cây lúa,....

Cây táo thuộc loại rễ gì

Cây táo thuộc loại rễ gì

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

star

starstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstar
4.7
starstarstarstarstar
9 vote
GửiHủy
Chưa có nhómTrả lời64

Điểm

560

Cám ơn

45

Rễ cọc: cây xoài ,cây cam, cây bưởi, cây mít ,cây đa.Mình viết thêm!Vote cho minh nhoa......!

Chưa có nhómTrả lời

0

Điểm

50

Cám ơn

0

Cây Na là rể cọc hay chùm zậy mn. Ai giúp mình với thanks you

Chưa có nhómTrả lời

64

Điểm

560

Cám ơn

45

Rễ cọc

Đăng nhập để hỏi chi tiết

Sub đăng ký kênh giúp Ad nhé!

XEM GIẢI BÀI TẬP SGK SINH 6 - TẠI ĐÂY

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏi

Sự kiện

Đáp án tham khảo cuộc thi Đại sứ văn hoá đọc 2021

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏi

Lý do báo cáo vi phạm?

Gửi yêu cầu Hủy

Cây táo thuộc loại rễ gì

Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần Công nghệ Giáo dục Thành Phát

Tải ứng dụng

Cây táo thuộc loại rễ gì

Trụ sở: Tầng 7, Tòa nhà Intracom, Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội.

Xem thêm: Cho Biết Sự Khác Nhau Về Sinh Trưởng Và Phát Triển Qua Biến Thái Không Hoàn Toàn

Giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng số 331/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đối với các định nghĩa khác, xem Táo.

Táo ta
Cây táo thuộc loại rễ gì
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rhamnaceae
Phân họ (subfamilia)Ziziphoideae
Tông (tribus)Paliureae
Chi (genus)Ziziphus
Loài (species)Z. mauritiana
Danh pháp hai phần
Ziziphus mauritiana
Lam., 1789[1][2]
Danh pháp đồng nghĩa[3]

Danh sách

  • Paliurus mairei H.Lév., 1913
  • Rhamnus jujuba L., 1753
  • Sarcomphalus mauritianus (Lam.) Raf., 1838
  • Ziziphus hysundrica (Edgew.) Hole, 1918
  • Ziziphus insularis C.Sm., 1818
  • Ziziphus mairei (H.Lév.) Browicz & Lauener, 1967 nom. illeg. không Dode, 1909
  • Ziziphus mauritiana var. hysundrica (Edgew.) M.R.Almeida, 1996
  • Ziziphus muratiana Maire, 1940
  • Ziziphus orthacantha DC., 1825
  • Ziziphus poiretii G.Don, 1832
  • Ziziphus rotundata DC., 1825
  • Ziziphus tomentosa Poir., 1813 không Roxb., 1824

Táo ta
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng24,76 kJ (5,92 kcal)

Cacbohydrat

17 g

Đường5,4 - 10,5 g
Chất xơ0,60 g

Chất béo

0,07 g

Chất đạm

0,8 g

Vitamin
Thiamine (B1)

(2%)

0.022 mg
Riboflavin (B2)

(2%)

0.029 mg
Niacin (B3)

(5%)

0.78 mg
Chất khoáng
Canxi

(3%)

25.6 mg
Sắt

(8%)

1.1 mg
Phốt pho

(4%)

26.8 mg
Thành phần khác
Nước81,6 - 83,0 g

“Morton J., 1987. Indian Jujube. tr. 272–275. Trong: Fruits of warm climates. Julia F. Morton, Miami, FL”. Department of Horticulture and Landscape Architecture at Purdue University.

  • Đơn vị quy đổi
  • μg = microgam • mg = miligam
  • IU = Đơn vị quốc tế (International unit)

Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành.
Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA

Táo ta hay táo chua (danh pháp hai phần: Ziziphus mauritiana) là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới, thuộc về họ Táo (Rhamnaceae). Tại Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo Ấn Độ hay táo Điền (táo Vân Nam), táo gai Vân Nam. Cây có thể lớn rất nhanh thậm chí trong các khu vực khô và cao tới 12 mét và đạt tuổi thọ 25 năm. Nó có nguồn gốc ở châu Á (chủ yếu là Ấn Độ) mặc dù cũng có thể tìm thấy ở châu Phi. Quả là loại quả hạch, khi chín nó mềm, chứa nhiều nước, có vị ngọt. Các quả chín vào các khoảng thời gian khác nhau ngay cả khi chỉ trên một cây và có màu lục nhạt khi còn xanh và vàng nhạt khi chín. Kích thước và hình dạng quả phụ thuộc vào các giống khác nhau trong tự nhiên cũng như loại được trồng. Quả được dùng để ăn khi đã chín hoặc ngâm rượu hay sử dụng để làm đồ uống. Nó là một loại quả giàu chất dinh dưỡng và chứa nhiều vitamin C.

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Carl Linnaeus đặt danh pháp Rhamnus jujuba năm 1753,[4] với trích dẫn từ như sau: "Jujuba indica spinosa, folio & fructu rotundo. Pluk. alm. 199. Raj. dendr. 44."; trong đó Pluk. alm. 199 là trích dẫn trang 199 sách Almagestum botanicum năm 1696 của Leonard Plukenet (1641-1706).

Năm 1789, từ trang 316 đến trang 320 sách Encyclopedie Methodique. Botanique Jean-Baptiste Lamarck cung cấp mô tả cho 12 loài Ziziphus, trong đó tại trang 319 viết về loài số 7 mà ông gọi là Jujubier de l’Isle de France (táo đảo Pháp, tên gọi khác của Mauritius thời thuộc Pháp từ 1715 tới 1810) với danh pháp Ziziphus mauritania,[1] dẫn chiếu tới trang 199 sách Almagestum botanicum năm 1696 của Leonard Plukenet. Nội dung đoạn trích trang 199 như sau: "C’est peut-être le Jujuba indica spinosa, folio & fructu longiori de Pluknet (Alm. 199); mais ce n’est point le Prunus zeylanica spinosa, longiori folio viridi, &c. du même auteur (tab. 216, f. 6);".[1]

Trang 199 sách Almagestum botanicum ghi chép về Jujuba indica spinosa như sau:[5]

"Jujuba Indica spinosa, folio & fructu longiori. Prunus Zeylanica spinosa, folio longiori. P B P. 367. an Fructus peregrinus Clus. exot. lib. 2. cap. 30."

"Jujuba Indica spinosa, folio & fructu rotundo. Prunus Zeylanica spinosa folio rotundo majori. P B P. Ilanda Zeylanensibus dicta àn Fructus peregrinus quintus, Clus. exot. lib. 2. cap. 30. Haec enim duo postrema, alicujus fructus ossicula fuisse sibi videbantur."

Như vậy, Linnaeus mô tả R. jujuba theo loại có lá và quả tròn (rotundo) của Jujuba Indica spinosa, trong khi Lamarck mô tả Z. mauritania theo loại có lá và quả dài hơn (longiori) của của Jujuba Indica spinosa trong Almagestum botanicum nên về thực chất chúng là hai danh pháp cho cùng một loài. Lamarck khi mô tả Z. jujuba tại trang 318-319 không dẫn chiếu tới trang 199 sách Almagestum botanicum mà dẫn chiếu tới Bauh. pin. 446 và R. jujuba của Linnaeus, như vậy là có sự pha trộn mô tả của cả R. zizyphus (mô tả R. zizyphus của Linnaeus dẫn chiếu tới Bauh. pin. 446) và R. jujuba của Linnaeus. Bên cạnh đó, danh pháp Ziziphus jujuba đã được Philip Miller sử dụng từ năm 1768 khi chuyển R. zizyphus sang chi Ziziphus nên danh pháp Ziziphus jujuba của Lamarck không thể coi là hợp lệ. Vì thế, từ năm 1789 thì loài này có danh pháp Ziziphus mauritania.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cây này lớn nhanh và phát triển mạnh rễ cái. Chúng có thể là loại cây bụi rậm rạp, cao từ 1,2-1,8 m (4– 6 ft) hoặc cây thân gỗ cao từ 3–9 m (10–30 ft) hay thậm chí tới 12 m (40 ft); mọc thẳng hoặc tỏa tán rộng, với các cành rủ xuống và có hoặc không có lông bao phủ, các cành nhánh ngoằn ngoèo, không gai hoặc có các gai nhỏ, thẳng và sắc.

Chúng có thể là loại cây thường xanh hoặc không có lá trong vài tuần trong mùa hè nóng bức.

Lá so le, hình trứng hoặc elip thuôn dài, kích thước 2,5-6,25 cm (1- 2,5 in) chiều dài, 2–4 cm (0,75- 1,5 in) chiều rộng; dễ phân biệt với táo tàu (Ziziphus jujuba) bởi sự có mặt của các sợi lông tơ dày dặc, mềm như lụa, có màu nâu hay trắng ở mặt dưới cũng như cuống lá non thì ngắn và có lông. Ở mặt trên, chúng có màu xanh lục thẫm, bóng mặt và với 3 gân lá theo chiều dọc, dễ thấy và bị nén xuống cũng như các răng cưa rất rõ nét ở mép lá.

Hoa nhỏ, có 5 cánh hoa, màu vàng nhạt, tạo cụm 2-3 hoa trong nách lá.

Quả của loại mọc hoang có kích thước dài 1,25-2,5 cm (0,5 – 1 in). Các loại được nuôi trồng tốt có thể đạt kích thước dài tới 6,25 cm (2,5 in) và rộng tới 4,5 cm (1,75 in). Quả có thể có dạng hình trứng xuôi, hình trứng ngược, tròn hay thuôn dài; lớp vỏ trơn, bóng hay sần sùi, mỏng nhưng cứng, chuyển từ lục nhạt sang vàng, nếu để chín kỹ sẽ trở thành một trong các màu như cam cháy/nâu đỏ/đỏ một phần hay toàn bộ.

Khi chưa chín, lớp cùi thịt có màu trắng, giòn, nhiều nước, vị từ chua tới ngọt, có tính chất làm se nhẹ, tương tự như ở quả táo tây dại. Quả đã chín ít giòn hơn và chuyển dần sang dạng bột; quả quá chín nhăn nhúm, lớp cùi thịt có màu vàng sẫm, mềm, xốp và có mùi thơm. Lúc đầu hương vị giống như quả táo tây và dễ chịu nhưng nó trở thành có mùi xạ kỳ lạ khi đã chín kỹ. Quả chứa một hạt cứng hình ôvan hay thuôn dài, cứng. Hạt chứa 2 hạt hình elip, màu nâu, dài 6 mm (0,25 in).

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cây táo thuộc loại rễ gì

  • Cây táo thuộc loại rễ gì

  • Cây táo thuộc loại rễ gì

  • Cây táo thuộc loại rễ gì

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Indian Jujube - Ziziphus mauritiana at Department of Horticulture and Landscape Architecture at Purdue University.
  • Ziziphus mauritiana (tree, shrub) at Global Invasive Species Database
  • Ziziphus mauritiana species information at Lưu trữ 2012-02-24 tại Wayback Machine AgroForestryTree Database
  • Ziziphus mauritiana at Pacific Island Ecosystems at Risk (PIER)
  • Profile Ziziphus mauritiana Lam. Indian jujube at United States Department of Agriculture
  • Ziziphus mauritiana Lưu trữ 2014-05-17 tại Wayback Machine at Germplasm Resources Information Network
  • Prospects and potential of fatty acid methyl esters of some non-traditional seed oils use as biodiesel in India
  • Ziziphus mauritiana - Forestry Nepal

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Lamarck J.-B, 1789. 7. Jujubier de l'Isle de France, Ziziphus mauritania. Encyclopedie Methodique. Botanique 3(1): 319.
  2. ^ The Plant List (2010). “Zizyphus mauritiana”. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Ziziphus mauritiana trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-8-2021.
  4. ^ Linnaeus C., 1753. Rhamnus jujuba. Species Plantarum 1: 194.
  5. ^ Leonard Plukenet, 1696. Jujubae. Almagestum botanicum trang 199.