Chuyên đề 7: dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở

Mẫu Chuyên đề 7 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học với nội dung tham khảo chuẩn ✓ Download online File .DOC miễn phí ✓ Tài liệu làm bài thu hoạch chuyên đề Đổi mới phương pháp Giáo dục Tiểu học xét nâng hạng giáo viên tiểu học

Mẫu Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học dùng làm gì?

Mẫu chuyên đề 7: dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học với nội dung tham khảo dựng sẵn gợi ý cách viết bài thu hoạch dành cho giáo viên tiểu học. Bài mẫu chuyên đề 7 giúp thầy cô tham khảo để có thêm kinh nghiệm viết bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học năm 2021 cho mình. Thông qua mẫu bài chuyên đề này, những giáo viên đang muốn nâng ngạch giáo viên lên hạng có thêm những kiến thức hữu ích để hoàn thiện bài thu hoạch của mình.

Những kết quả thu nhận được mà giáo viên tiểu học cần có trong bài thu hoạch chuyên đề 7 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học:

  • Kiến thức: Xác định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học.
  • Kĩ năng: Là người tổ chức, hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề của học sinh.

Các bạn có thể download mẫu bài chuyên đề 7 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học tại ViecLamVui hoàn toàn miễn phí để có thêm nhiều thông tin hữu ích giúp hoàn thành bài thu hoạch của mình hiệu quả và nhanh chóng hơn.

MỞ ĐẦUCăn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy địnhmã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quyđịnh tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứngchỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học… phải có chứng chỉ bồi dưỡnggiáo viên trung học phổ thông hạng II.Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phầncung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lựcchuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩnchức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước;Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước,đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vàothực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp theo vị trí chức danh nghề nghiệpgiáo viên THCS hạng II làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáodục trong các trường THCS.Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chươngtrình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quantâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cáigì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành côngviệc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cáchhọc, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩmchất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trínhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi1trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình họctập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học vàgiáo dục.Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều côngviệc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được nhữngthành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tớiviệc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lựccủa người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dựgiờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phươngpháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy họcvẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm.Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưachú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh họcthụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề: “Dạy học theo định hướng pháttriển năng lực học sinh ở trường THCS” để làm bài thu hoạch nhằm nâng caochất lượng dạy học của bản thân.NỘI DUNGPHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tậpQua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn,truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy chương trình bồi dưỡng theotiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi nắm bắt được mộtsố chuyên đề với các nội dung như sau:2Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước.Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chếthị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường THCS.Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạchgiáo dục ở trường THCS.Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trườngTHCS.Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng ởtrường THCS.Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viêntrong trường THCS.Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng caochất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.2. Thời gian học tập và nghiên cứu các chuyên đề: Từ 01/8/2018 đến 16/9/20183. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề:Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viênTHCS hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như:Các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục vàđào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trườngđịnh hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạyhọc ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh tra3kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng pháttriển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyênđề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụcủa bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp em hiểusâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó làchuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.4. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng và học xong chuyên đề “Dạy học theo địnhhướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS”. Bản thân tôi đã nắm bắtđược một số nội dung cơ bản sau:4.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.4.1.1. Khái niệm năng lực người học:Khái niệm năn lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:Năng lực là sự thành thạo là khả năng thực hiện một công việc.Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố trithức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách nhiệm.Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực chínhlà phát triển năng lực hành động.Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm nănglực được sử dụng như sau:1. Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: Mục tiêu dạy họcđược mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.42. Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản đượcliên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực.3. Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.4. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mứcđộ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học vềmặt phương pháp.5. Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tìnhhuống...6. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảngchung cho công việc giáo dục và dạy7. Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩnnghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể phải đạt được những gì?8. Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chứckiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứnghiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lựcthể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố [phẩm chất của người lao động, kiếnthức và kỹ năng] được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thựchiện một loại công việc nào đó.9. Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng,thái độ... và vận hành [kết nối] chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành côngnhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.54.1.2. Phân biệt dạy học theo định hướng phát triển năng lực với dạy họctheo tiếp cận trang bị kiến thức.Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướngkế quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đãtrở thành xu hướng giáo dục quốc tế.Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra củaviệc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chútrọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bịcho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quátrình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy họcđịnh hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thểcoi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy họcchuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả họctập của người học.Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúccủa chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thànhphần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tảlà sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phươngpháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.Cấu trúc khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển nănglực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩnăng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội vànăng lực cá thể. Những năng lực này không thể tách rời nhau mà có mối quan hệ6chặt chẽ. Năng lực hành động dược hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các nănglực này.4.1.3. Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triểnnăng lực:Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạntrong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm pháttriển các lĩnh vực năng lực.Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ýtích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giảiquyết vần đề gắn với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạtđộng trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trongnhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quantrọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩnăng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm pháttriển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấyviệc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trongnhững tình huống ứng dụng khác nhau.Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình giáo dục hìnhthành năng lực chưng, năng lực chuyên biệt để con người phát triển, thích nghi vớimôi trường sống, học tập, làm việc luôn biến đổi trong cả cuộc đời.Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng pháttriển năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng7lực chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặcthù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm mỹ;Năng lực thể chất.4.1.4. Vai trò của người giáo viên, nhà quảm lí trong hoạt động dạy họctheo định hướng phát triển năng lực.Trong hoạt động dạy học theo dịnh hướng phát triển năng lực, giáo viên làyếu tố quyết định hàng đầu. Sự nhận thức đúng đắn, tinh thần trách nhiệm và sựquyết tâm cao, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh họctap5 tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.Tri thức của giáo viên là điểm quan trọng trong công tác giáo dục. Giáo viênở bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảngdạy, lòng nhiệt thành và thân thiện. Bên cạnh đó, giáo viên phải có kĩ năng tổ chức,hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học, có nănglực tự thu thập thông tin để phục vụ yêu cầu dạy học.Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức vàkĩ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó, từít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết khôngkém bất cứ một lĩnh vực nào khác, thậm chí công tác này có thể trở thành một hìnhthức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo léo phát huy tính tích cực, chủ độngcủa học sinh thì học sinh – đối tượng đang chiệu tác động của giáo dục sẽ trở thànhchủ thể của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thóiquen trí tuệ, kĩ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức sử líthông tinh. Thói quen học tập là quan trong trong giáo dục trung cấp, đại học. Thựctế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian, vì vậy giảng dạy là khai thác vàtận dụng nội lực của học sinhđể các em năng lực tự học suốt đời.8Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là ngườihướng dẫn hỗ trợ học sinh tìm chọn và sử lí thông tin. Giúp người học sẵn sàng tiếpthu khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác trải nghiệm,... tăng cường hứng thú,tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chuyêntrình của lớp học, cấp học, mạnh dạng đổi mới cách thiết kế và tổ chức lớp họctrong đó các hoạt động thực hành cần được thực hiện thường xuyên, chuyển quátrình thuyết giảng một cách hình thức, áp đặt của người dạy thành quá trình tự học,tự tìm tòi khám phá của người học.4.1.5. Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học.Các tiêu chí đánh giá năng lực người học:Người học phải có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyênsâu về lĩnh vực hoạt động nào đó.Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mụcđích.Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiệnmới, không quen thuộc.Đặc điểm của đánh giá năng lực người học:Đánh giá năng lực người học có xu hướng tập trung vào các nhiệm vụ phứctạp hoặc gắn với bối cảnh cụ thể. Nó cho phép người học chứng minh năng lực củahọ trong một bối cảnh giả lập.9Các hình thức đánh giá năng lực người học bao gồm: Sản phẩm, dự án họctập, trình diễn, thực hiện.Các bước xây dựng kiểm tra đánh giá năng lực:Bước 1: Xác định chuẩn – điều học sinh cần và có thể thực hiện.Bước 2: Xác định nhiệm vụ.Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ.Bước 4: Xây dựng than điểm.4.2. Một số phương pháp dạy học hiệu quả:4.2.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:Từ những năn 1960, giáo viên đã làm quen với thuật ngữ “dạy học nêu vấnđề”, nhưng cho đến nay vẫn chưa vận dụng thành thạo. Có người cho rằng thuậtngữ “nêu vấn đề” có thể gây hiểu lầm là giáo viên nêu ra vấn đề để học sinh giảiquyết, do đó đề nghị thay “nêu vấn đề” bằng “gợi vấn đề”. Thực ra, trước hết cầntập dượt cho học sinh khả năng phát hiện vấn đề từ một tình huống trong học tậphoặc thực tiễn. Đây là một khả năng có ý nghĩa rất quan trọng đối với một người vàkhông phải dễ dàng mà có được. Mặc khác, sự thành đạt trong cuộc đời không chỉphụ thuộc vào năng lực phát hiện kịp thời những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn màbước quan trọng tiếp theo là giải quyết hợp lí những vấn đề được đặc ra. Vì vậy,ngày nay người ta có xu hướng dùng thuật ngữ “dạy học giải quyết vấn đề”, “dạyhọc đặc và giải quyết vấn đề” hoặc “dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề”.Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đógiáo viên tạo ra tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt10động tự giác, tích cự, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó chiếmlĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặctrưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề”vì “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”Tình huống có vấn đề [tình huống gợi vấn đề] là một tình huống gợi ra chohọc sinh những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà các em thấy có khả năng vượtqua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua quátrình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnhkiến thức sẵn có.4.2.2. Phương pháp dạy học kiến tạo:Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết nốithông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân ngườiđó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ trảinghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhâncủa riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội. Học tậpkhông phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông qua trảinghiệm và suy ngẫmPhương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm , lấyhọc sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trảinghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.4.2.3. Dạy học phân hóa:Dạy học phân hóa: Là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phươngtiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn11gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành côngtrong học tập.Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương phápgiảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứatuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dụcnhưng bằng các con đường khác nhau.Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học saocho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc,hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thânnhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớpchỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huốnghọc tập tối ưu.4.2.4. Dạy học tích hợp:Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các họcsinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá trìnhvà sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và pháthuy được ưu điểm vàphong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng không khíhọc tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác với họcsinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành côngcủa cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với họcsinh.4.2.5. Phương pháp bàn tay nặn bột:12Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Những nguyên tắc cơ bản củadạy học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặtra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thukiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng.Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; Học khoahọc không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còncần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và chongười khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu;Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.4.2.6. Dạy học theo trạm:Là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội dung dạyhọc thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác nhau. HS có thểthực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tựlinh hoạtBước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tậpBước 2: Xây dựng nội dung các trạmBước 3. Tổ chức dạy học theo trạm4.2.7. Dạy học theo dự án:Là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ củaGV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặtlý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thựchành có thể giới thiệu, công bố được.4.2.8. Học tập trải nghiệm :13Là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra trithức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trênnhững kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trongquá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức vàhành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương tácgiữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, khôngphải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm.4.3. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quanđến hai hay nhiều môn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu củahoạt động dạy học còn “lên môn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “tíchhợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo hiệuquả của dạy học liên môn thì phải bằng cách tích hợp và hướng tới mục tiêu tíchhợp. Dạy học tích hợp thể hiện ở hai mức độ thấp và mức độ cao. Chủ đề tích hợpliên môn là chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thểhiện sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiênhay xã hội. Ví dụ kiến thức vật lí và công nghệ, vật lí và hóa học, lịch sử và địa lí...PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒIDƯỠNGVấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều vàđã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Là một một giáo viêngiảng dạy môn Địa lí ở trường nói chung cũng như nhiều thầy cô giáo bộ môn khácđang giảng dạy tại đơn vị tôi đang công tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâmvà có những thuận lợi sau:14+ Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâmchỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo.+ Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnhđạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sátchủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.+ Đội ngũ giáo viên trẻ và có trình độ chuyên môn vững, được đào tạotrên chuẩn và đã được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do Phòng giáo dụcvà đào tạo tổ chức hàng năm.+ Các tổ chuyên môn tích cực trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rútkinh nghiệm cho đồng nghiệp.+ Bản thân mỗi giáo viên luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng cácphương pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, emthấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực họcsinh còn gặp phải nhiều khó khăn:+ Về phía giáo viên: Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy họctích cực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổchức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, cácthành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảoluận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm,thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cánhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệtđể, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện15phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bịcho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinhcũng gặp khó khăn.+ Về phía học sinh: Học sinh chủ yếu là học sinh vùng nông thôn nên việctiếp cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một sốhọc sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòinghiên cứu bài học… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành cho việc họccòn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. Họcòn có suy nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất cả nhờ thầy”.Phòng máy tính có kết nối mạng Internet chưc được trang bị đầy đủ nên việchọc sinh khai thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn chế.- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổimới phương pháp dạy học.Từ chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” tôi đãđược bồi dưỡng thêm các kiến thức về các phương pháp dạy học tích cực để sửdụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá trình dạy học như các phương pháp dạyhọc nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật dạy học tích cực… dạyhọc theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn… các phương pháp nàysẽ kích thích được mọi học sinh tích cực làm việc đặc biệt là những học sinh yếubởi chính những học sinh này sẽ được giáo viên và các bạn cùng nhóm để ý đếnnhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học tập tức là học sinhthấy rõ vai trò vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, biếthành động vì người khác và đó chính là một cách để hoàn thiện nhân cách ngườihọc sinh.16Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có hiệu quả thì mỗigiáo viên phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dựgiờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc phụcdần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng lực học sinhtheo em cần làm một số việc sau:Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả giáo viên vàhọc sinh phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, học sinh phải chủ động và tích cựchợp tác trong mọi hoạt động.Yêu cầu giáo viên phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trongviệc lựa chọn phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổicách đánh giá học sinh – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điềuđó trước hết người giáo viên phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp chohọc sinh làm chủ quá trình học tập.Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạyhọc tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canhnhững phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học tíchcực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương phápđóng vai…Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤTĐể ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theođịnh hướng phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuậnlợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về17chuyên môn, nghiệp vụ. Đặc biệt là tạo điều kiện về vật chất cho giáo viên tham giacác lớp bồi dưỡng nâng cao trình động chuyên môn như những lớp học này.- Phòng giáo dục, nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất,phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng cácphương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạngII tôi thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập.Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý báu từcác chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học đểngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho địa phương.………………, ngày …/…/……Người viết thu hoạch…………………………18

Video liên quan

Chủ Đề