Co so nào chọn máy dào trong đập đất năm 2024
qui định bằng phương pháp đầm nén và công tác thi công đắp đất ở những bộ phận quan trọng của công trình thủy lợi như mang cống, mặt sau của tường chắn đất, hai đầu mố cầu giao thông, cầu máng, v.v... 1.2 Tiêu chuẩn này không áp dụng cho việc thi công công trình đất đắp bằng phương pháp bồi lắng, phương pháp đổ đất trong nước, các đập vùng triều, đập quây, đập bổi có tính chất thời vụ. 2 Thuật ngữ và định nghĩa 2.1 Đập đất (Earth dam) Đập xây dựng bằng các loại đất (kể cả vật liệu đào từ các hố móng công trình, các loại đá phong hóa mạnh, phong hóa hoàn toàn) có tác dụng dâng nước và giữ nước nhưng không cho phép để nước tràn qua. 2.2 Đập đất đầm nén (Compacted earth dam) Đập đất được thi công bằng phương pháp đầm nén 3 Yêu cầu chung 3.1 Trước khi thi công, nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, điều kiện thực tế của công trình và những điều khoản trong tiêu chuẩn này để lập thiết kế biện pháp thi công, quy trình thi công cụ thể và lập tiến độ thi công cho từng hạng mục, tổng tiến độ thi công, tổng mặt bằng thi công cho công trình. 3.2 Ở những công trình có tình hình địa chất, địa hình, thủy văn phức tạp, điều kiện thi công khó khăn, kết cấu của đập chia thành nhiều khối, nhiều loại đất đá khác nhau, nhà thầu xây lắp phải lập quy trình thi công chi tiết cho công trình và phải trình chủ đầu tư xét duyệt. 3.3 Trong khi thi công, nhà thầu xây lắp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thiết kế đề ra trong hồ sơ thiết kế và các quy định trong tiêu chuẩn này. Nếu phát hiện thấy những vấn đề có nguy hại đến sự an toàn hoặc giảm hiệu ích của công trình và nếu đồ án thiết kế có những chỗ không phù hợp với điều kiện thực tế của công trình thì phải cùng với nhà thầu tư vấn giám sát kiến nghị với chủ đầu tư để có những xử lý thích đáng. Trong thời gian chờ đợi nhà thầu xây lắp cần có những biện pháp ngăn ngừa không để tác hại xảy ra. 3.4 Nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào điều kiện thực tế của công trình, các yêu cầu về chất lượng mà chọn các máy móc và thiết bị thi công thích hợp để đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ xây dựng, hạ giá thành công trình; đồng thời phải tổ chức quản lý chất lượng trong tất cả các khâu của sản xuất, tuân thủ đúng tiêu chuẩn hiện hành có liên quan 3.5 Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu xây lắp phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo các quy định hiện hành. 4 Đo đạc khi thi công 4.1 Trước khi thi công, chủ đầu tư cùng với nhà thầu tư vấn thiết kế phải bàn giao cho nhà thầu xây lắp các tài liệu về địa hình có liên quan đến việc thi công như: các bản đồ địa hình của khu vực công trường, điểm khống chế mặt bằng, tọa độ của các điểm khống chế cao độ, các cọc mốc xác định tim đập, đường viền chân đập, cọc mốc xác định tim của cống lấy nước, cống xả đáy, công trình tràn, các mỏ vật liệu v.v... 4.2 Trước khi bàn giao tài liệu địa hình, chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn thiết kế cùng nhà thầu xây lắp phải tiến hành kiểm tra lại cọc mốc, lưới khống chế trên thực địa. Nhà thầu tư vấn thiết kế có trách nhiệm bổ sung những chỗ thiếu sót, khôi phục lại các cọc mốc bị mất, hư hỏng. 4.3 Các điểm khống chế mặt bằng, cao độ và tim tuyến phải bố trí vào các vị trí sau:
5. Dẫn dòng và tiêu nước thi công 5.1 Biện pháp tiêu thoát nước mưa, tiêu nước thấm vào trong hố móng đập và dẫn dòng phải tuân theo thiết kế bản vẽ thi công. Nhà thầu xây lắp có thể điều chỉnh biện pháp tiêu thoát nước mưa, nước thấm vào hố móng và dẫn dòng thi công cho phù hợp với điều kiện thực tế của công trình nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và phải được chủ đầu tư chấp nhận. 5.2 Khi thi công phải luôn đảm bảo cho nền đắp khô ráo. Tùy theo điều kiện địa hình, địa chất và thủy văn của công trình mà áp dụng các biện pháp thích hợp như đào rãnh, đắp bờ ngăn, bơm tiêu... để ngăn cách nước mưa từ trên sườn núi chảy xuống hoặc tiêu nước ngầm chảy từ bên ngoài vào nền. 5.3 Biện pháp dẫn dòng thi công do nhà thầu tư vấn thiết kế đề ra được thực hiện trong thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Căn cứ vào đồ án thiết kế dẫn dòng được phê duyệt, nhà thầu xây lắp phải thiết kế chi tiết biện pháp dẫn dòng thi công trên cơ sở điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn công trình, trang thiết bị thi công, vật liệu, nhân lực hiện có ( kể cả thiết bị dự phòng) và phải được chủ đầu tư chấp thuận. Nếu điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn không đúng như đồ án thiết kế, nhà thầu xây lắp có thể yêu cầu chủ đầu tư giao cho tư vấn xem xét, khảo sát tính toán lạo hoặc có thể tự mình làm công việc này nhưng kết quả phải được chủ đầu tư chấp thuận, 5.4 Thi công các công trình dẫn dòng phải đảm bảo đúng tiến độ, đặc biệt là những công trình, bộ phận công trình bị ngập nước, sau khi chặn dòng không thể thi công được nữa, đồng thời phải tiến hành nghiệm thu trước khi bị ngập nước. Những bộ phận của công trình dẫn dòng mà thiết kế quy định sau này sẽ là những bộ phận của công trình vĩnh cửu như phần đê quai sẽ được dùng làm thân đập, cống dẫn dòng sau này sẽ trở thành cống xả đáy, cống xả cát, cả lũ... cần được bảo đảm chất lượng và các yêu cầu thiết kế của công trình vĩnh cửu. 5.5. Trước khi ngăn dòng và dâng nước trong hồ phải làm tốt công tác thu dọn và xử lý lòng hồ như xử lý các điểm có khả năng thấm mạnh hoặc mất nước, các mái đất có khả năng sạt trượt khi ngập nước, tổ chức công tác tái định cư, thi công bãi đánh cá, khai thác hết lâm sản, khoáng sản, di chuyển mồ mả, di dời hoặc bảo vệ không cho ngập các công trình văn hóa đã được xếp hạng cần được bảo tồn. Ngoài ra cũng phải xử lý các hóa chất nằm trong lòng hồ có khả năng hòa tan trong nước gây ô nhiễm môi trường. 5.6. Trước khi ngăn dòng phải thi công xong các công trình đảm bảo nước sinh hoạt bình thường cho dân ở hạ lưu, các công trình đảm bảo vận tải thủy như thiết kế đã quy định. Trong trường hợp khi ngăn dòng mà các công trình trên đây chưa xong, làm cho sinh hoạt của dân cư vùng hạ lưu, vận tải trên sông... bị ảnh hưởng thì phải được cơ quan liên quan và chính quyền địa phương chấp thuận. 5.7. Thời điểm ngăn dòng được xác định trong thiết kế. Nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào các yêu cầu của đồ án thiết kế, chuẩn bị vật ưu đầy đủ và tính toán sao cho từ khi ngăn dòng đến đầu mùa mưa lũ có đủ khả năng đắp đập vượt được lũ theo tần suất đã được xác định trong tiêu chuẩn hiện hành. Nhà thầu xây lắp cần kiểm tra vị trí ngăn dòng để xác định một cách chính xác các điều kiện thuận lợi nhất cho việc ngăn dòng như đoạn sông hẹp, dòng chảy thuận, lòng sông nông, ít bị xói và ít thấm nước. Thời điểm ngăn dòng chính thức phải được cấp quyết định đầu tư phê duyệt khi có văn bản báo cáo của Chủ đầu tư về việc chuẩn bị đầy đủ điều kiện chặn dòng ( đã hoàn thành công việc giải phóng mặt bằng, di dời dân khỏi lòng hồ chứa, đủ vật tư, thiết bị chặn dòng,phương án thi công đắp đập vượt lũ…) 5.8. Nhà thầu xây lắp cần chuẩn bị đủ vật liệu ngăn dòng để không bị động khi thi công. Khối lượng vật liệu ngăn dòng cần chuẩn bị không được ít hơn 130% khối lượng tính toán. Phương án ngăn dòng và khối lượng vật liệu ngăn dòng phải được tư vấn thiết kế và chủ đầu tư thông qua. 5.9. Trước khi đắp để quai ngăn dòng, nền của đê quai phải được xử lý đúng theo yêu cầu của thiết kế đã đề ra. Trong trường hợp đê quai là một phần của đập chính sau này thì phải tổ chức nghiệm thu việc xử lý nền trước khi đắp đê quai và phải đảm bảo chất lượng như đắp đập chính. 5.10. Trong quá trình đắp đê quai ngăn dòng phải thường xuyên quan trắc diễn biến lòng sông, tốc độ dòng chảy, độ chênh lệch mực nước thượng hạ lưu dòng chảy, việc xói lở ở hai bờ để kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thích hợp. 5.11. Sau khi đã ngăn dòng nước chảy phải khẩn trương tiến hành các công việc chống thấm đồng thời nhanh chóng nâng cao mặt đê quai đảm bảo đúng tiến độ, cao trình thiết kế đã đề ra, đảm bảo cho đỉnh đê quai luôn cao hơn mực nước dâng lên trong hồ chứa. 5.12. Sau khi hoàn chỉnh để quai, phải tiến hành ngay việc xử lý nền đập và đắp đập chính theo tiến độ đã được đề ra, đảm bảo các tiêu chuẩn về thấm và ổn đinh, cao trình đập phải lươn vượt mức nước dâng lên của hồ chứa. 6. Xử lý nền đập 6.1. Nền đập kể cả nền sân phủ thượng lưu đập phải được xử lý tốt trước khi tiến hành đắp đập và đắp sân phủ. Công việc xử lý bao gồm:
7. Vật liệu đắp đập 7.1. Kiểm tra và bàn giao tài liệu về vật liệu thi công đập. 7.1.1. Trước khi thi công, chủ đầu tư phải giao cho nhà thầu xây lắp các tài liệu về vật liệu đắp đập, trong đó phải có đầy đủ số liệu về vị trí, phạm vi, cao trình khai thác, trữ lượng, tính chất cơ lý chủ yếu của từng loại đất trong từng mỏ đất, đồng thời cùng với nhà thầu tư vấn thiết kế bàn giao các mỏ đất trên tại thực địa. 7.1.2. Trước khi đắp đập, nhà thầu xây lắp cần kiểm tra thực tế từng mỏ vật liệu đất và đối chiếu với tài liệu khảo sát do Chủ đầu tư cung cấp như chiều dầy, trữ lượng, chất lượng... để lập quy hoạch sử dụng chúng khi đắp các bộ phận của đập, đặc biệt trước giai đoạn chặn dòng thi công đắp đập vượt lũ và báo cáo kịp thời với chủ đầu tư. 7.1.3. Kiểm tra các mỏ đất cần thực hiện các công việc sau đây:
8. Khai thác vận chuyển đất 8.1. Đất đắp đập được khai thác trong các mỏ đất đã qua kiểm tra thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý phù hợp với các yêu cầu về thiết kế. 8.2. Các công việc phải làm trước khi khai thác đất:
9. Đắp đập 9.1. Chỉ được đắp đập ở những khu vực đã xử lý xong nền. Các công trình che khuất phải được nghiệm thu và phải có quy trình đắp đập được chủ đầu tư chấp thuận. 9.2. Lớp bảo vệ nền đập chỉ được bóc bỏ trước khi đắp đập. 9.3. Trước khi đắp đập, đất nền phải có độ ẩm tương độ ẩm đất đắp. Nếu đất quá kho phải tưới nước đều cho thấm hết mới đắp, nếu đất quá ướt phải khơi rãnh, phơi cho khô rồi mới được đắp. 9.4. Cần dùng phương pháp thi công dây chuyền, cụ thể là trên mặt đập phải chia ra từng khoảnh, trên mỗi khoảnh sẽ lần lượt tiến hành các công việc đổ, san, đầm. Diện tích khoảnh lớn hay nhỏ tùy theo kết cấu của các khối đắp trong thân đập ứng với từng cao trình của đập, số lượng thiết bị, tốc độ thi công để tính toán xác định. 9.5. Đất phải đắp thành từng lớp, chỗ thấp đắp trước chỗ cao đắp sau, khi đã tạo thành mặt bằng đồng đều thì đắp lên đều. Nếu không có lý do chính đáng thì trên cả chiều dài đập không được chia đoạn. Trong trường hợp phải chia đoạn thì mặt nối tiếp phải xử lý theo điều 11. Không được bố trí mặt nối tiếp ngang của đập ở vùng lòng sông suối. 9.5. Tốc độ lên đập do thiết kế quy định. Trong trường hợp có yêu cầu tốc độ lên đập cao hơn thiết kế quy định thì nhà thầu xây lắp phải tính toán đẩm bảo an toàn và được chủ đầu tư chấp thuận. 9.7. Phải đắp đập thheo mặt cắt đã phòng lún để sau khi lún ổn định thì cao trình đập đảm bảo như thiết kế yêu cầu. 9.8. Vị trí đắp các loại đất có các tính chất khác nhau trong thân đập do nhà thầu tư vấn thiết kế quy định theo nguyên tắc đất ít thấm đắp ở thượng lưu và nằm dưới mực nước dâng bình thường. 9.9. Đắp đập phải đảm bảo trong thân đập không được hình thành những khối cục bộ có các tính chất cơ lý khác hẳn với vùng lân cận. 9.10. Đất chở đến phải được san phẳng thành từng lớp theo chiều dầy quy định hoặc theo kết quả của thí nghiệm đần nén hiện trường. Mặt đất đã san phải có dốc bề thượng hoặc hạ lưu, hoặc đồng thời về cả hai phía với độ dốc khoảng từ 2% đến 5% để thoát nước mưa. Trên toàn mặt đập phải được san phẳng, không có chỗ lồi lõm hoặc để mặt lượn sóng kéo dài. 9.11. Trước khi đổ lớp đất mới phải cào xới lớp đất đã đắp trước và bị nhẵn do ô tô hoặc người đi lại. Trong mùa khô và nắng, đặc biệt là khu vực Miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, nếu mặt lớp đất cũ bị khô phải tiến hành tưới ẩm đảm bảo cho độ ẩm nằm trong phạm vi khống chế mới được rải lớp đất mới. 9.12. Trong thân đập không cho phép hiện tượng đất đắp bị bùng nhùng. Nếu có thì phải đào hết và tiến hành đắp lại cho đến khi đạt yêu cầu chất lượng thiết kế. 9.13. Sau khi đổ đất mà gặp trời mưa, phải có biện pháp che đậy kịp thời hoặc nhanh chóng san phẳng và đầm nhẵn mặt ( Có thể dùng đầm bánh hơi hoặc ô tô đi lại nhiều lần), khơi rãnh cho thoát nước. Sau khi mưa tạnh phải thoát hết nước trên mặt, vét hết bùn nhão, chờ cho mặt đất se lại, đất có độ ẩm gần với độ ẩm khống chế mới được tiến hành đầm. 9.14. Trước khi đắp đập, nhà thầu xây lắp phải tiến hành thí nghiệm đầm nén tại hiện trường để xác địng loại đầm và các thông số đầm nén hợp lý ( trọng lượng đầm, chiều dày rải đất, độ ẩm tối ưu, tốc độ dịch chuyển của đầm). 9.15. Phương pháp vận hành đầm nên phù hợp với quy định sau đây:
10. Thi công sân phủ thượng lưu, chân khay, tường nghiêng, tường tâm 10.1. Yêu cầu chung: 10.1.1. Sân phủ thượng lưu có thể đắp trước hoặc đắp cùng đập nhưng phải đắp xong trước khi nước hồ bắt đầu chứa nước. 10.1.2. Nếu đập đất có tường nghiêng thì sân phủ phải đắp đồng thời hoặc xong trước phần đáy của tường nghiêng. Trước khi đắp sân phủ phải xử lý nền theo yêu cầu của thiết kế. 10.1.3. Khi nền sân phủ là cuội sỏi, trước khi đắp đất sân phủ phải đắp tầng lọc để tránh hiện tượng đất bị xói ngầm và trôi vào lớp cuội sỏi. 10.1.4. Sân phủ phải đắp theo từng lớp và phải đầm chặt đạt dung trọng khô thiết kế. Các chổ tiếp giáp cũng phải được xử lý tốt như tiếp giáp ở thân đập. 10.1.5. Sau khi đắp xong sân phủ cần nhanh chóng phủ lên một lớp đất bảo vệ để tránh nứt nẻ. Phải tránh việc khoan, đào hố, chôn cọc, đóng cọc trong phạm vi sân phủ. 10.1.6. Nếu sân phủ được làm bằng vải chống thấm (geosmembarane), bê tông cốt thép, bê tông atphan.... thì khi thi công phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. 10.2. Thi công chân khay, tường và mạn chống thấm trong nền đập 10.2.1. Thi công chân khay 10.2.1.1. Chỉ được đắp chân khay sau khi đã xử lý xong nền theo đúng yêu cầu của thiết kế, tiêu nước, vét bùn và dọn sạch đất đá rời rạc, xử lý các vết nứt... phải đắp các chổ thấp trước cho tới khi đật được độ cao đồng đều trên suốt chiều dài của chân khau rồi mới được đắp đều lên. 10.2.1.2. Khi chân khay làm bằng bê tông, phải đắp đất chèn hai bên lên cao đều. Trong phạm vi 1m chung quanh chân khay phải đắp bằng đất không lẫn sỏi sạn, phải dùng đầm thủ công hoặc đầm cóc, ngoài phạm vi 1m mới được sử dụng các loại đầm lăn ép và đầm nện. 10.2.2. Khi thi công tường chống thấm trong nền đập 10.2.2.1. Tường chống thấm trong nền đập bằng bê tông, bê tông cốt thép, xi măng + bentônit ... phải được nghiệm thu xong mới được đắp đập. 10.2.2.2. Việc thi công các loại tường trên theo phương pháp đào hào trong dung dịch bentônit phải theo một quy trình riêng và phải được chủ đầu tư chấp nhận. 10.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thi công tường chống thấm phải được thực hiện một cách chặt chẽ. Công tác thí nghiệm hiện trường đối với các chỉ tiêu kỹ thuật của vữa, bê tông, xi măng + bentônit phải được thực hiện đầy đủ theo từng cao độ của từng đoạn của tường. 10.2.3. Thi công tường chống thấm các loại cừ Các loại cừ chống thấm có thể là cừ gỗ, bê tông cốt thép, thép, chất dẻo... khi thi công phải thực hiện theo đúng quy trình thi công riêng của từng loại. Nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào các tiêu chuẩn thi công hiện hành của nhà nước để xây dựng quy trình thi công và phải được chủ đầu tư chấp thuận. Các vật liệu làm ván cừ phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, pahri có chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. Đối cới cán cừ tự sản xuất như gỗ, thép, bê tông cốt thép... phải được kiểm tra chất lượng và có biên bản nghiệm thu trước khi đóng. 10.2.4. Thi công màn chống thấm bằng phương pháp khón phụt vữa Phải thực hiện đúng quy trình riêng di nhà thầu tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu xây lắp soạn thảo và chủ đầu tư chấp thuận. Trước khi thi công khoan phụt, phải nghiên cứu, thí nghiệm các thông số kỹ thuật nhằm đạt được các chỉ tiêu thiết kế quy định và phải được chủ đầu tư chấp thuận. 10.3. Thi công tường nghiêng, tường tâm 10.3.1. Tường nghiêng, tường tâm phải đắp theo chiều cao của thân đập và luôn thấp hơn khối đất đắp liền kề ở thân đập ít nhất là từ 2m đến 2m. Tường nghiêng, tường tâm phải đắp theo từng lớp theo các yêu cầu của thiết kế. Phải kiểm tra các mẫu đất, đảm bảo đạt các chỉ tiêu thiết kế mới được đắp các lớp khác. Đắp tường nghiêm đến đâu thì tiến hàng bạt mái để đắp lớp bảo vệ và lớp gia tải ( nếu có) đến đó, đảm bảo cho tường nghiêng không bị xói lở do mưa và nứt nẻ do nắng. 10.3.2. Thi công tường nghiêng làm bằng bê tông, bê tông cốt thép, bê tông nhựa đường, các loại vải địa kỹ thuật ( geosynthetic – clayliners, géomembrane ) phải thực hiện đúng các quy định sau:
11. Xử lý mặt nối tiếp 11.1. Phải cố gắng đắp đập lên cao đều, tranh tạo nên nhiều mặt nối tiếp. Khi các điều kiện chủ quan và khách quan không cho phép lên cao đều, sinh ra mặt nối tiếp thì phải xử lý mặt nối tiếp đúng yêu cầu kỹ thuật. 11.2. Không được bố trí mặt nối tiếp ở lòng sông, suối và ở những vị trí có chiều cao đập lớn nhất. Tường tâm và tường nghiêng bằng đất nói chung không nên có mặt nối tiếp vuông góc với tim đập. 11.3. Mái dóc của các mặt nối tiếp thỏa mãn các yêu cầu sau:
12. Thi công thiết bị thoát nước, tầng lọc, lớp bảo vệ mái. 12.1. Tầng lọc ngược 12.1.1. Thành phần hạt và chất lượng của vật liệu làm tầng lọc phải lựa chọn theo quy định của thiết kế. 12.1.2. Vật liệu làm tầng lọc sau khi gia công, phân loại cỡ hạt xong phải được kiểm nghiệm lại các tính chất cơ lý lực học, để riêng một khu vực đã được san phẳng, đầm nện kỹ, chung quanh có rãnh thoát nước và phải cắm biển ghi rõ số lượng, thứ tự, vị trí sẽ sử dụng trong công trình. Không được sử dụng hỗn hợp cát sỏi tự nhiên ở lòng sông suối đề làm tầng lọc khi chưa kiểm tra, sàng lọc theo yêu cầu thiết kế và chưa được chủ đầu tư chấp thuận. 12.1.3. Trước khi đắp các lớp lọc, nền đất phải được san phẳng, đầm chặt, tiêu khô nước. Không được phép đổ tầng lọc vào trong nước. Trên mặt nền phải cắm cọc lên ga để xác định vị trí, kích thước của từng lớp. 12.1.4. Nếu các lớp lọc có chiều dày dưới 15cm nên dùng thủ công để đắp, nếu chiều dày lớn hơn 15cm thì có thể sử dụng các thiết bị cơ giới nhẹ để đắp. Khi đổ và đầm vật liệu các lớp lọc phải được phân biệt rõ ràng, không được trộn lẫn vào nhau. 12.1.5. Khi phân đoạn để đắp tầng lọc không được để xảy ra hiệu tượng so le trên mặt bằng và gãy đoạn trên mặt đứng ( xem hình 2). Chỗ tiếp giáp với đoạn thi công sau phải đắp thành bậc thang có bề rộng bậc ít nhất 40cm ( xem hình 3) 12.1.6. Trong và sau khi thi công, tầng lọc phải được bảo vệ cẩn thận, không cho nước bẩn, bùn đất chảy vào; không cho người, xe cộ qua lại trên mặt tầng lọc để tránh việc xô đẩy, xáo trộn. 12.2. Thiết bị thoát nước 12.2.1. Đống đá tiêu nước sau đập đất 12.2.1.1. Đá dùng cho đống đá tiêu nước sau đập phải chống được ăn mòn. Cường độ kháng nén kích thước, quy cách phải theo đúng yêu cầu thiết kế. 12.1.2. Thi công đống đá tiêu nước có thể bằng cơ giới hoặc xếp đá bằng thủ công tùy theo kích thước của đống đá tiêu nước. Nếu thi công bằng cơ giới thì sau khi đổ đá phải san phẳng và đầm bằng đầm bánh hơi cho đạt độ chặt theo thiết kế quy định. Nếu thi công bằng thủ công thì phải xếp đá cho khít, các lỗ hổng phải chèn bằng đá nhỏ, không được xếp đá thành từng lớp. Đất xếp mặt ngoài phải tạo thành mặt phẳng, các viên đá có đuôi phải cắm vào trong, đảm bảo cho mái đá được ổn định. 12.2.2. Ống tiêu nước và dải tiêu nước trong thân đập Khi thi công các loại kết cấu tiêu nước thuộc loại này phải nghiên cứu để đưa ra những giải pháp và quy trình thi công cụ thể nhằm đạt các yêu cầu sau đây: - Đảm bảo độ dốc thiết kế quy định - Các lớp vật liệu phải đảm bảo đúng độ dày, không được trộn lẫn vào nhau. - Không có hiện tượng đứt gãy, so le theo mọi hướng. - Lớp đất đắp đập chung quanh thành ống phải có độ chặt đảm bảo như các nơi khác ở thân đập. Để dễ dàng thi công, có thể sử dụng vải địa kỹ thuật thay thế lớp cát trong ống và tiêu nước nhưng phải tính toán để xác định các thông số của vải theo các tiêu chuẩn hiện hành và được chủ đầu tư chấp thuận. 12.2.3. Giếng tiêu nước và hào tiêu nước giảm áp 12.2.3.1. Vị trí kích thước giếng tiêu nước hoặt hào, loại vật liệu, chiều dày các lớp lọc của giếng và hào phải theo đúng quy định thiết kế. 12.2.3.2. Trong quá trình khoan đào giếng hoặc hào giảm áp, phải thường xuyên theo dõi tình hình địa chất. Nếu thấy không phù hợp với tài liệu khảo sát phải kịp báo cho thiết kế và chủ đầu tư để có biện pháp xử lý. 12.2.3.3. Sau khi khoan đào xong phải bỏ hết bùn đất và rửa cho đến khi hút ra thấy nước trong mới thôi. 12.2.3.4. Khi đổ các lớp lọc vào giếng hoặc hào, phải đảm bảo không bị lẫn. 12.2.3.5. Có thể sử dụng vải địa kỹ thuật thay lớp cát lọc trong các giếng và hào nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận. 12.2.3.7. Mỗi một giếng hay hào tiêu nước cần có lý lịch kỹ thuật ( chiều sâu, chiều rộng, các lớp địa chất, các lớp lọc, lưu lượng thiết kế, lưu lượng thực tế đo được...). Sau khi nghiệm thu giếng phải bàn giao tài liệu cho cơ quan quản lý hồ chứa. 12.2.4. Lớp bảo vệ mái đập 12.2.4.1. Trước khi thi công lớp bảo vệ mái đập, phải sửa mái đập đảm bảo phẳng, đất được đầm chặt đạt dung trọng khô thiết kế. 12.2.4.2. Các lớp lọc phải đảm bảo đúng thành phần hạt, độ dày theo yêu cầu của thiết kế. 12.2.4.3. Có thể sử dụng vải lọc để thay lớp cát trong tầng lọc nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận. Sau khi trải lớp vải xong phải rải lớp sỏi ngay để tránh tia nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào lớp vải. 12.2.4.4. Nếu lớp bảo vệ mái là đá xếp phải thi công theo các tiêu chuẩn về xây lát đá hiện hành. Không được lát đá bảo vệ mái trong nước. Trong trường hợp có lũ về không lát đá kịp phải tìm cách đỗ đá tạm để bảo vệ mái. Sau khi nước rút phải dỡ ra để làm lại 12.2.4.5. Khi lát các tấm bê tông đúc sẵn để bảo vệ mái, phải san mặt lớp lọc thật phẳng và đầm chặt. Các tấm bê tông được lát từ dưới lên trên theo từng hàng. Các mạch vuông góc với tim đập nê để so le ( kiểu xây gạch). Khe hở giữa các tấm không được vượt quá thiết kế quy đụnh. Mặt các tấm không được chênh lệch nhau quá 5% chiều dày của mặt tấm lát, mặt tấm phía trên không được cao hơn tấm phía dưới ( xem hình 4)12.2.4.6. Khi dùng các tấm bê tông hoặc bê tông cốt thép đổ tại chổ để bảo vệ mái, ngoài việc tuân theo tiêu chuẩn thi công bê tông hiện hành còn phải tuân theo các quy định dưới đây: - Phải có biện pháp chống nước xi măng chảy qua lớp lót, không cho bê tông chảy xệ xuống phía dưới. - Phải bảo dưỡng bê tông, đặc biệt là trong mùa nắng và hanh khô. - Các khe co giãn phải làm đúng thiết kế yêu cầu. 12.2.4.7. Trồng cỏ bảo vệ mái hạ lưu phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
13. Lắp đặt các thiết bị quan trắc 13.1. Phải lắp đặt các thiết bị quan trắc theo chỉ dẫn hoặc quy trình riêng của mỗi loại mà thiết kế đề ra. 13.2. Trước khi lắp đặt các thiết bị quan trắc, phải lập biên bản nghiệm thu tình trạng thiết bị tại công trường. Nếu thiết bị được mua tại các nhà máy, phải có tài liệu chứng nhận về chất lượng sản phẩm. Không được đưa vào lắp đặt các thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết. 13.3. Ngoài những thiết bị quan trắc đã có trong bản vẽ thiết kế; nếu trong quá trình thi công, nhà thầu xây lắp, tư vấn thiết kế và giám sát phát hiện thấy những vấn đề cần nghiên cứu trắc thêm thì phải đề xuất với chủ đầu tư để có biện pháp thực hiện. 13.4. Các mốc quan trắc cao độ loại 1 ( dùng để kiểm tra các mốc quan trắc lún và chuyển vị ngang) cần đặt ở khu vực xa đường viền của công trình, không chịu ảnh hưởng của lún, biến dạng của công trình, ở vùng không bị ngập nước ( lâu dài hay tạm thời), không có nước mạch chảy qua, cách xa những vùng đang hoặc sẽ thi công các công trình phụ trợ hoặc công trình phục vụ quản lý, cách xa những nơi mà đất trong trạng thái ổn định, có nhiều hang hốc, dễ sụt lở. 13.5. Mốc để quan trắc độ lún của đập phảo lắp đặt ngay sau khi đập đã đắp tới độ cao cần quan trắc. Các mốc phải đặt thẳng đứng, mặt trên của mốc phải phẳng và nắm ngang. Đất nền chung quanh mốc phải được đầm chặt và đạt dung trọng thiết kế. 13.6. Ống đo áp nên đặt sau khi đắp xong đập và tốt nhất là hoàn thành trước khi nước trong hồ dâng cao. Đất chung quanh ống đo áp phải được nện chặt, xung quanh ống ở phần trên nên dùng đất sét hoặc đỗ vữa xi măng để chèn. 13.7. Việc lắp đặt các thiết bị quan trắc phải do cán bộ chuyên môn đảm nhiệm. Trước khi lấp kín phải có kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu với sự có mặt của tư vấn thiết kề và giám sát. Sau khi thi công xong toàn vộ phải lập lý lịch kỹ thuật của thiết bị và giao cho chủ đầu tư. 14. Quản lý và kiểm tra chất lượng thi công 14.1. Công tác kiểm tra chất lượng thi công đập đất phải tuân thủ theo các quy định của nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng và theo các nội dung cụ thể sau: - Việc thực hiện đồ án thiết kế - Việc tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành - Chất lượng xây dựng công trình 14.2. Công tác quản lý chất lượng phải được thực hiện thường xuyên liên tục trong mọi công đoạn của công nghệ đắp đập với mọi đối tượng công tác. Nhà thầu xây lắp phải tự tổ chức quản lý chất lượng các công việc, công trình do mình đảm nhiệm. Chủ đầu tư phải tổ chức bộ phận giám sát hoặc thuê tư vấn giám sát chất lượng. Nhà thầu tư vấn thiết kế phải thực hiện giám sát tác giả. 14.3. Nhà thầu xây lắp và tư vấn giám sát phải có đủ thiết bị, dụng cụ cần thiết để kiểm tra chất lượng tại hiện trường. Cán bộ làm công tác giám sát, kiểm tra chất lượng phải được đào tạo nghiệp vụ. 14.4. Khi kiểm tra chất lượng ở các mỏ vật liệu, cần đi sâu vào các nội dung sau đây: - Vị trí và ranh giới các mỏ, diện tích, độ sâu, khối lượng có khả năng khai thác. - Khả năng thực hiện phương pháp khai thác so với thiết kế. - Các chỉ tiêu cơ lý của đất của từng mỏ vật liệu. - Tầng phủ hiện tại và khả năng bóc tầng phủ, trong đó cần chú ý đến việc đền bì giải phóng mặt bằng. - Với vật liệu làm tầng lọc, cần xem xét cấp phối hạt và phẩm chất của vật liệu. 14.5. Kiểm tra nền đập, sân phủ thượng lưu, xử lý chân khay, màn chống thấm cần chú ý các điểm sau: - Việc thu dọn nền đập, bóc tầng phủ, hệ thống thoát nước mưa. - Xử lý nước ngầm. - Kích thước của sân phủ thượng lưu, chất lượng thi công đất hoặc các vật liệu khác làm sân phủ - Kích thước, vị trí chân khay, xử lý nước mạch trong hố móng chân khay, chất lượng đắp chân khay ( độ chặt của đất, dung trọng đất, chất đất...) - Quá trình thi công màn chống thấm theo quy trình và chỉ dẫn kỹ thuật của từng loại 14.6. Khi thi công đắp đập phải kiểm tra các hoạt động sau đây: - Việc lấy đất ở các mỏ đắp vào đúng vị trí của thân đập theo yêu cầu của thiết kế. - Tổ chức thi công trên mặt đập so với thiết kế thi công và đảm bảo các quy trình kỹ thuật đã đề ra, - Công tác đổ, san, đầm đất theo các yêu cầu của thiết kế thi công để đảm bảo độ chặt, dung trọng và chất lượng đất đắp. - Xử lý độ ẩm của đất theo yêu cầu của thiết kế. - Đắp đất chung quanh các công trình xây đúc, các vách đá, ở vai đập. - Xử lý các mặt tiếp giáp - Xử lý các hiện tượng phân lớp, bùng nhùng trong thân đập 14.7. Kiểm tra chất lượng đất đắp thực hiện theo quy định sau:
14.8. Xác định dung trọng của các loại đất phải thực hiện theo đúng quy định sau:
Bảng 1 – Số lượng mẫu kiểm tra
15. Nghiệm thu công trình 15.1. Việc nghiệm thu công trình đập đất phải tuân theo đúng các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình thủy lợi. 15.2. Công tác nghiệm thu đập đất bao gồm nghiệm thu các bộ phận công trình trong từng thời kỳ, nghiệm thu công tác chặn dòng theo từng giai đoạn, nghiệm thu khi tích nước và nghiệm thu toàn bộ công trình. 15.3. Trong quá trình thi công, phải tiến hành nghiệm thu khi hoàn thành các công việc hoặc bộ phận công trình sau đây:
16. An toàn lao động 16.1. Trong suốt quá trình thi công phải tuân thủ nghiêm các quy định về an toàn trong xây dựng. 16.2. Khi thiết kế biện pháp thi công cho từng hạng mục công trình, nhà thầu xây lắp phải đề ra các biện pháp bảo đảm an toàn lao động. Các quy định về an toàn lao động phải viết dưới dạng nội quy để phổ biến đến tận cán bộ công nhân trên công trường. 16.3. Trước khi thi công một bộ phận công trình, cán bộ chuyên ngành về an toàn lao động phải đến hiện trường để kiểm tra biện pháp đảm bảo an toàn. Nếu thấy chưa đủ điều kiện đảm bảo an toàn thì có quyền kiến nghị chỉ huy công trường hoàn thiện các biện pháp cho đến khi đảm bảo an toàn mới thi công. |