Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đâu

Khi có nhu cầu chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng nhà đất, khách hàng cần đặc biệt lưu ý đến quá trình thực hiện ký kết hợp đồng chuyển nhượng, thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng. Sau đây là 06 điều cần lưu ý khi thực hiện ký kết hợp đồng chuyển nhượng và công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất:

1. Phải có hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng, chứng thực thì mới có thể sang tên

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT thì hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

– Bản gốc Giấy chứng nhận [Sổ hồng, Sổ đỏ] đã cấp.

Trong đó, theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất [ tức chỉ chuyển nhượng đất], quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất [chuyển nhượng cả đất và nhà] phải được công chứng hoặc chứng thực.

2. Ai sẽ phải trả chi phí công chứng, chứng thực?

Không có quy định pháp luật bắt buộc bên bán hay bên mua phải thanh toán các chi phí này công chứng, chứng thực. Vì vậy, để lợi ích của mình được đảm bảo thì hai bên có quyền được thỏa thuận với nhau về việc bên nào đứng ra thanh toán.

Bên cạnh chi phí công chứng, chứng thực, việc thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí liên quan cũng là một thỏa thuận quan trọng trong hợp đồng chuyển nhượng. Hai bên nên lưu ý vấn đề này để tránh tranh chấp về sau.

3. Chứng thực hoặc công chứng đều có giá trị tương tự trong việc chuyển nhượng nhà, đất

Mặc dù giá trị pháp lý của việc công chứng và chứng thực là khác nhau, tuy nhiên khi làm thủ tục chuyển nhượng nhà, đất thì giá trị pháp lý của 02 thủ tục là tương tự nhau. Có nghĩa là bạn có thể chọn 1 trong 2 để làm minh chứng cho tính hợp pháp của hợp đồng chuyển nhượng.

4. Công chứng, chứng thực ở đâu?

Một thông tin quan trọng nữa là địa điểm thực hiện việc công chứng, chứng thực. Nhiều người thắc mắc rằng phải thực hiện các thủ tục này tại nơi thường trú của bên bán, bên mua hay tại nơi có nhà đất. Để giải đáp thắc mắc này, chúng ta phải xem xét thẩm quyền của cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục.

Điều 42 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau:

“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.

Điều này có nghĩa Công chứng viên chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành mà tổ chức hành nghề công chứng của họ đặt trụ sở. Chẳng hạn một văn phòng công chứng ở Vĩnh Phúc chỉ có thể thực hiện việc công chứng cho các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chứ không được quyền công chứng cho một hợp đồng chuyển nhượng có đất ở tỉnh khác.

Đối với việc chứng thực theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thẩm quyền “Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai” thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã, như vậy có thể hiểu việc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng sẽ chỉ có thể được thực hiện tại UBND cấp xã nơi có bất động sản.

5. Trường hợp nhiều người cùng sở hữu quyền sử dụng đất

Trong trường hợp đất đứng tên hộ gia đình hoặc nhiều người cùng góp vốn đứng tên trên “sổ đỏ, sổ hồng” cần lưu ý:

– Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

Hướng dẫn trường hợp này, Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định “người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”

– Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.

6. Thời hạn đăng ký biến động thay đổi chủ sử dụng đất kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển nhượng là 30 ngày

Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế”

luathungphuc.vn

Chứng thực hợp đồng mua bán đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hợp đồng mua bán đất của các bên giao dịch là chính xác, hợp lệ, hợp pháp và hợp đồng đã được chứng thực sẽ có giá trị chứng minh về những nội dung cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền chứng thực hợp đồng mua bán đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có được chứng thực hợp đồng mua bán đất hay không. Bài viết này của chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể về vấn đề này.

Giao dịch đất đai phải được công chứng, chứng thực

Quy định về chứng thực hợp đồng mua bán đất

Hợp đồng mua bán đất là gì ?

  • Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
  • Đối tượng của hợp đồng là tất cả các loại tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự 2015, bao gồm cả đất đai, nhà ở.
  • Trên thực tế, hợp đồng mua bán đất chính là hợp đồng CHUYỂN NHƯỢNG, sang tên quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở gắn liền với đất.

[ Điều 430 Bộ luật dân sự 2015]

>> Xem thêm: Hợp Đồng Mua Bán Đất Chưa Được Công Chứng Có Giá Trị Không?

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần phải chứng thực không ?

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng bắt buộc phải chứng thực.

Cần phải chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vì:

  • Đáp ứng đúng quy định của pháp luật;
  • Đảm bảo về quyền lợi cho các bên giao dịch;
  • Tránh các trường hợp lừa đảo: về tiền đặt cọc mua bán đất, hợp đồng “viết tay” không người làm chứng,…
  • Hạn chế những tình huống phát sinh bất ngờ.

Những nội dung được chứng thực trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

  • Thời gian giao kết hợp đồng;
  • Địa điểm giao kết hợp đồng;
  • Năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

[Điều 167 Luật Đất đai 2013]

Cơ quan có thẩm quyền chứng thực hợp đồng

Thực hiện các thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân

  • Thẩm quyền chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã để chứng thực cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

[ Điều 167 luật Đất Đai 2013 và Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP]

Thủ tục chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Đóng dấu xác nhận việc chứng thực

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người thực hiện thủ tục nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:

  • Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  • Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với đất đai đang được giao dịch.

Lưu ý: Với 2 loại bản sao trong hồ sơ cần phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.

Bước 2: Kiểm tra giấy tờ

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực và tiến hành trong trường hợp:

  • Hồ sơ yêu cầu chứng thực đầy đủ;
  • Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình tại thời điểm chứng thực.

Bước 3: Kí chứng thực

Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực:

  • Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ;
  • Nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

Bước 4: Ghi lời chứng

Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu đã được quy định sẵn liên quan tới hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai sau đó ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

  • Với hợp đồng, giao dịch có từ 02 trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực.
  • Số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

Thời hạn để yêu cầu chứng thực đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai là không quá 02 [hai] ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.

Đây là bài viết tư vấn về hợp đồng mua bán nhà đất của chúng tôi. Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn pháp luật về các vấn đề liên quan tới đất đai, hợp đồng vui lòng liên hệ qua hotline bên dưới của Luật Long Phan để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Video liên quan

Chủ Đề