Đăng ký thường trú ở đâu

Theo thông tư 55/2021 [Số: 55/2021/TT-BCA, ngày 15/5/2021], mọi công dân có thể đăng ký thường trú, tạm trú hoặc khai báo tạm vắng bằng hình thức online trên điện thoại. Công dân thực hiện nộp hồ sơ đăng ký qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Khi công dân truy cập vào một trong ba cổng dịch vụ công này sẽ hiện ra các hướng dẫn khai báo theo các bước.

Các bước đăng ký như sau: 

Bước 1: Truy cập vào trang Cổng dịch vụ công quản lý cư trú [//dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html] theo hình bên dưới rồi chọn đăng nhập bằng tài khoản dịch vụ công quốc gia.

Ảnh chụp màn hình trang Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. [Ảnh MH] 

Trường hợp chưa có tài khoản, công dân đăng ký tại Cổng dịch vụ công quốc gia [ //dangky.dichvucong.gov.vn/register ] làm theo các bước: nhập họ tên; ngày tháng năm sinh; số CMND hoặc CCCD; nhập số điện thoại di động mình đang dùng để nhận mã OTP xác nhận.

Công dân có thể đăng ký thường trú, tạm trú hoặc khai báo tạm vắng bằng hình thức online. [Ảnh MH] 

Bước 2: Chọn dịch vụ công muốn đăng ký, gồm: thường trú, tạm trú, tạm vắng và lưu trú và hệ thống sẽ chuyển đến phần điền thông tin.

Bước 3: Điền đầy đủ thông tin; các trường thông tin có gắn dấu [*] màu đỏ là bắt buộc, không được bỏ trống.

Sau khi điền xong thì phần cuối có đính kèm các tập tin bao gồm ảnh và giấy tờ liên quan để giúp cơ quan chức năng xác minh cũng như giải quyết hồ sơ.

Ví dụ:

- Nếu đăng ký thường trú tại nhà ở mới mua thì phải có Hợp đồng mua bán nhà; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; Giấy phép xây dựng…

- Nếu đăng ký thường trú theo diện ở cùng với cha mẹ thì phải chứng minh bằng Giấy khai sinh, hoặc vợ về ở với chồng thì phải có Giấy chứng nhận kết hôn…

- Trường hợp đăng ký tạm trú, hồ sơ đính kèm thông thường là các trường hợp thuê nhà, ở nhờ thì phải có Hợp đồng cho thuê nhà, Hợp đồng cho ở nhờ.

Đặc biệt, luôn cần có bản chụp giấy CMND hoặc CCCD để xác nhận thông tin.

Sau khi thực hiện xong các bước, công dân chọn hình thức nhận thông báo kết quả giải quyết qua Cổng thông tin hay nhận trực tiếp tại trụ sở Công an. Cuối cùng là phải chọn phần “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên” và chọn lưu gửi hồ sơ.

Khi gửi hồ sơ đi, công dân có thể tra cứu tiến độ hồ sơ. Tại trang chủ Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, chọn Quản lý hồ sơ dịch vụ công, sau đó chọn Hồ sơ mới đăng ký. Khi hiện ra giao diện mới, bạn nhập Mã hồ sơ và chọn Thủ tục hành chính để biết hồ sơ của mình đã được duyệt hay chưa.

Lưu ý: Các thông tin kê khai cần phải trùng với thông tin quản lý trong Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, nếu không thì buộc công dân phải đến Công an phường hoặc xã để cập nhật và bổ sung thông tin.

Ngoài ra, khi nộp hồ sơ online, người yêu cầu đăng ký cư trú cần đính kèm bản scan hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết. Quá trình làm việc, công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đính kèm khi kê khai hồ sơ online nếu có yêu cầu của cán bộ tiếp nhận hồ sơ, căn cứ quy định tại Thông tư 55/2021 hướng dẫn Luật Cư trú.

Trường hợp đăng ký thường trú, thời hạn là 07 ngày, còn đăng ký tạm trú là 03 ngày làm việc kể từ lúc nhận hồ sơ hợp lệ. Khi đã đăng ký xong, cơ quan đăng ký sẽ thông báo kết quả về việc đã cập nhật bằng văn bản, qua email hoặc trên các cổng dịch vụ công, nếu từ chối cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đặc biệt, Thông tư 55/2021 có hướng dẫn đối với học sinh, sinh viên ở tại ký túc xá hay khu nhà ở dành cho học sinh sinh viên, hoặc người lao động ở tập trung tại khu nhà ở dành riêng cho họ thì việc đăng ký tạm trú sẽ được thực hiện thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó, vậy nên không cần phải làm thủ tục đăng ký online nếu thuộc trường hợp này./.

Thủ tục Đăng ký thường trú tại Việt Nam đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
Trình tự thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài [CDVNĐCNN] đã về nước trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại trụ sở làm việc của Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 

* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì nhận hồ sơ, in giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả và trao cho người nộp hồ sơ.

+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ.

* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [Trừ ngày Tết, ngày lễ].

Bước 3: Trả kết quả.

     Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận cho cán bộ trả kết quả để đối chiếu, nếu có kết quả thì trao Giấy báo tin cho người đến nhận kết quả.

Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [trừ ngày Tết, ngày lễ].

Cách thức thực hiện Trực tiếp tại trụ sở Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thành phần số lượng hồ sơ

+ Thành phần hồ sơ:

a] Đơn đề nghị về Việt Nam thường trú [theo mẫu TT01, ban hành kèm Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT/BCA-BNG, ngày 03/01/2012];

b] Bản sao chứng thức hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp [hoặc bản chụp kèm theo bản chính để kiểm tra, đối chiếu];

c] Bản sao chứng thực hoặc bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam, quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam;

d] 02 ảnh mới chụp chưa quá một năm cỡ 4x6 cm, phông nền trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính mầu [01 ảnh dán vào đơn đề nghị và 01 tấm để rời], 01 ảnh trẻ em cỡ 4x6 khai chung tờ khai [dán vào tờ khai nếu có];

đ] Bản sao chứng thực hoặc bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh có chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam, theo quy định của Luật Cư trú. Một trong những giấy tờ sau đây chứng minh có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam:

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai [đã có nhà ở trên đất đó];

+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng [đối với trường hợp phải cấp giấy phép];

+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

+ Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

+ Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của UBND phường, xã, thị trấn [UBND cấp xã];

+ Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

+ Giấy tờ của Tòa án hoặc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

+ Giấy tờ của UBND cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ trên;

+ Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của UBND cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

- Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có văn bản chứng minh được cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký hộ khẩu thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ, có xác của UBND cấp xã theo mẫu [TT02] và một trong các giấy tờ sau:

+ Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân [trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã] chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp;

+ Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ trong trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột về ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha mẹ hoặc còn cha mẹ nhưng cha mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ.

Ngoài các giấy tờ trên, nếu công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký thường trú tại các nơi, như thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ đô Hà Nội, cơ sở tôn giáo để hoạt động tôn giáo phải nộp thêm bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại các nơi đó, cụ thể là:

- Nếu đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương là phải có các tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú;

- Nếu đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo để hoạt động tôn giáo thì phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành; văn bản đồng ý của người đứng đầu cơ sở tôn giáo; văn bản của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam về tôn giáo chấp thuận cho về Việt Nam hoạt động tôn giáo.

+ Số lượng hồ sơ: 02 [hai] bộ.

Thời hạn giải quyết + Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải gửi hồ sơ kèm theo ý kiến nhận xét, đề xuất về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải hoàn thành việc xem xét, giải quyết cho CDVNĐCNN về Việt Nam thường trú và thông báo kết quả giải quyết cho Công an tỉnh và thân nhân của người xin về Việt Nam thường trú.
Đối tượng thực hiện Cá nhân.
Cơ quan thực hiện Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Giấy báo tin.
Lệ phí

Không

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Mẫu TT01.doc  
Yêu cầu, điều kiện thực hiện

+ Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp.

+ Không thuộc diện “chưa cho nhập cảnh” hoặc “tạm hoãn nhập cảnh” theo quy định của pháp luật Việt Nam.

+ Có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của Luật Cư trú.

+ Nếu về thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương ngoài thì phải có giấy tờ có giá trị chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Nếu về đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo và hoạt động tôn giáo, thì hồ sơ phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở tôn giáo và ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tôn giáo chấp thuận cho người đó về Việt Nam hoạt động tôn giáo.

Cơ sở pháp lý

+ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam [Luật số 47/2014/QH13];

+ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam [Luật số 51/2019/QH14];

+ Văn bản hợp nhất Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam [Luật số 27/VBHN-VPQH];

+ Luật Cư trú [Luật số 81/2006/QH11, ngày 29/11/2006].

+ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú [Luật số 36/2013/QH13, ngày 20/6/2013].

+ Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài Chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh , cư trú tại Việt Nam.

Video liên quan

Chủ Đề