Độ xe bị phạt bao nhiêu

Chào Luật sư. Hôm qua tôi đi cửa hàng tiện ích mua đồ. Do vội quá nên tôi đã đỗ xe máy dưới lòng đường. Vì vậy, tôi đã bị đồng chí Cảnh sát giao thông lập biên bản. Vậy luật sư cho tôi hỏi; Đỗ xe máy sai quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Ở quê tôi không có ngân hàng thì tôi có thể ra bưu điện nộp phạt không? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn Luật sư!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép giải đáp câu hỏi của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Đỗ xe là gì?

Về vấn đề này của bạn thì tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:

Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

Quy định về đỗ xe trên đường bộ

Bật tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.

Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó.

Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết.

Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn.

Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái.

Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

Nguyên tắc khi dừng đỗ xe tại đường phố

Các chuyên gia giàu kinh nghiệm đưa ra những nguyên tắc khi dừng đỗ xe tại đường phố để đảm bảo an toàn, đồng thời tránh bị xử phạt như sau:

Quan sát trước khi dừng, đỗ: Trước khi muốn dừng, đỗ xe tại một khu vực nào đó, lái xe cần quan sát trước xe đoạn phố đó có biển cấm dừng đỗ xe hay không? Đồng thời quan sát địa điểm cần dừng đỗ có nguy cơ gây ùn tắc giao thông, vi phạm các quy định cấm dừng đỗ không?

Khi bước ra khỏi xe: Trước khi mở cửa xe cần quan sát phía trước và sau. Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn, tai nạn bất ngờ có thể dễ dàng xảy ra.

Mức 1: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;

Mức 2: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trên cầu.

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

Mức 4: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô; xe gắn máy [kể cả xe máy điện]; các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

Có thể nộp tiền phạt vi phạm giao thông ở bưu điện không?

Người vi phạm có thể nộp phạt vi phạm giao thông tại bưu điện.

Theo hướng dẫn tại Thỏa thuận hợp tác số 69/TTHT-C67-BĐVN ngày 15.6.2016 giữa Cục Cảnh sát giao thông và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về thu nộp hộ tiền xử phạt và chuyển trả giấy tờ tạm giữ trong lĩnh vực giao thông đường bộ tới tay công dân theo yêu cầu, người vi phạm nếu chọn nộp phạt qua bưu điện sẽ thực hiện qua những bước sau:

1. Đăng ký với cơ quan Công an giao thông bằng cách ghi và ký vào mặt sau tờ biên bản vi phạm;

2. Người vi phạm đến bưu điện gần nhất để đăng ký và nộp tiền bao gồm tiền phạt và phí dịch vụ bưu điện;

3. Khi nhận được tiền nộp phạt, Cảnh sát giao thông sẽ chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người vi phạm. Bưu điện có trách nhiệm chuyển phát nhanh chóng, chính xác, an toàn giấy tờ tới tận tay người nhận;

4. Người vi phạm nhận lại giấy tờ từ bưu điện và ký xác nhận.

Giải quyết vấn đề

Đỗ xe máy sai quy định sẽ gây cản trở giao thông đối với các phương tiện giao thông khác. Việc đỗ xe máy sai quy định có thể bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Đỗ xe máy sai quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ: Luật sư 247: 0833.102.102.

Câu hỏi liên quan

Tốc độ cho phép của xe máy là bao nhiêu?

Theo Điều 8 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT:Trong khu vực đông dân cư: Được chạy tối đa 60 km/h đối với đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên và tối đa 50 km/h đối với đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Ngoài khu vực đông dân cư: Được chạy tối đa 70km/h đối với đường đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên và tối đa 60km/h đối với đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Bảo hiểm xe máy có bắt buộc không?

Theo nghị định 103/2008/NĐ-CP:Việc mua bảo hiểm xe máy bắt buộc là để bảo vệ tải sản của chủ xe; cũng như tránh được rủi ro trong quá trình tham gia giao thông.

Trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông, bảo hiểm bắt buộc có thể chi trả trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm là 100 triệu đồng.

Lỗi không bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu?

Tại điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019-NĐ-CP quy định mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô; xe gắn máy; các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

5 trên 5 [1 Phiếu]

Chào luật sư! Tôi có 1 cháu trai năm nay hơn 18 tuổi. Tôi có góp ý với bố mẹ cháu là cho cháu đi xe buýt đi học cho an toàn. Nhưng vì thương con nên bố mẹ đã mua 1 con xe máy honda để cháu đi học cho tiện. Từ lúc mua xe cháu hay thể hiện bằng hình thức bốc đầu; rồi độ xe lòe loẹt để “sành điệu”. Tôi có nhắc nhở là độ xe với bốc đầu là bị phạt; thì cả bố mẹ và cháu đều bảo phải tụ tập đua xe lạng lách; đánh võng; rồi bốc đầu mới bị phạt; còn độ xe bốc đầu chẳng làm sao cả; cùng lắm chỉ bị nhắc nhở. Tôi rất mong được luật sư giải đáp về vấn đề Độ xe bốc đầu bị xử lý như nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư 247 xin tư vấn về Độ xe bốc đầu bị xử lý như nào theo quy định?

Căn cứ pháp lý

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Bên cạnh những lỗi thường thấy như vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều,… thì hành vi độ xe; điều khiển xe lạng lách, đánh võng, bịt mắt, bỏ hai tay, đi xe bằng 1 bánh đối với xe đi 2 bánh,… gây ra mối nguy hiểm rất lớn cho những người cùng tham gia giao thông và cho chính người thực hiện hành vi. Vậy Độ xe là gì? Bốc đầu là gì? Các hành vi này bị xử lý như nào theo quy định? Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi.

Độ xe là gì? Bốc đầu là gì?

Độ xe có thể hiểu là hành vi thay đổi chiếc xe khác đi so với nguyên bản mà nhà sản xuất bán ra thị trường. Độ xe có thể là độ bên ngoài như: thay đổi màu sắc; độ pô;… nhưng cũng có thể là độ bên trong như độ máy; độ động cơ;…

 Bốc đầu được hiểu là hành vi điều khiển xe bằng 1 bánh đối với xe 2 bánh; chủ yếu xảy ra ở xe máy.

Độ xe bốc đầu bị xử lý như nào?

Hành vi độ xe bị xử lý như nào?

Căn cứ theo Điều 30 quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP; hành vi độ xe có thể bị xử lý như sau:

  1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân; từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô; xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu; màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
  2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân; từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô; máy kéo; xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn; Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe.

Như vậy với hành vi độ xe sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Đối với mỗi loại xe và mỗi chủ thể thực hiện hành vi sẽ có những mức phạt khác nhau.

Theo đó; đối với hành vi độ như: thay đổi nhãn hiệu; màu sơn của xe;… [nhưng phải khác so với mô tả tại Giấy đăng ký xe] đối với các loại xe mô tô; xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô [ví dụ như xe máy điện;…]; mức phạt tiền sẽ thấp hơn so với độ như: lắp thêm kính; thay đổi màu sơn của xe;… đối với các loại xe ô tô; máy kéo; xe chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô.

Tương tự; thì chủ thể thực hiên hành vi độ xe là tổ chức bao giờ cũng bị phạt gấp 02 lần so với hành vi của cá nhân. Lưu ý tổ chức thực hiện độ xe phải là chủ xe.

Hành vi bốc đầu bị xử lý như nào?

Tại khoản 8 và khoản 9 của Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
  • Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
  • Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định trên mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

Như vậy; chỉ xử phạt đối với người điều khiển xe mà thực hiện hành vi bốc đầu; còn người ngồi sau xe bốc đầu sẽ không bị phạt. Theo đó; sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Ngoài ra; nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ; thì sẽ bị phạt nặng hơn từ 10 triệu đồng đến 14 triệu đồng.

Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP; mức xử phạt như sau:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông; thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đối với người điều khiển xe mô tô; xe gắn máy [kể cả xe máy điện]

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Đối với người điều khiển máy kéo; xe máy chuyên dùng

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo]; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 01 tháng đến 03 tháng.

Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo]; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng.

Có thể bạn quan tâm

Như vậy; đối với hành vi độ xe và bốc đầu sẽ bị xử phạt hành chính với hình thức là phạt tiền; theo quy định tại Nghị định 100/201/NĐ-CP. Ngoài ra; nếu người điều khiển xe moto, xe gắn máy bốc đầu còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại đủ cấu thành tội phạm theo như Bộ luật hình sự hiện hành.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Độ xe bốc đầu bị xử lý như nào theo quy định?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Mọi vấn đề pháp lý cần giải đáp vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào cảnh sát giao thông được quyền dừng xe kiểm tra?

Căn cứ theo quy định tại điều 87 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra; kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ; không được vượt quá quyền hạn của CSGT; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện; ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ”

Người đi xe đạp, đi bộ không chấp hành hiệu lệnh của CSGT có bị xử phạt không?

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.[Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện]; người điều khiển xe thô sơ khác]– Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng [Đối với người đi bộ]

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.[Đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo]

Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ] Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

5 trên 5 [5 Phiếu]

Video liên quan

Chủ Đề