Gia hạn the tạm trú trước bao nhiêu ngày

Mục lục bài viết

  • 1. Chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài là gì?
  • 2 Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài là gì?
  • 3 Khai báo tạm trú cho ngườinước ngoài như thế nào?
  • 4. Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam bằng phiếu khai báo tạm trú [cấp xã]
  • 5. Khi nào thì gia hạn tạm trú cho người nước ngoài?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật MinhKhuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2019

Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam [Luật số 47/2014/QH13, ngày 16/6/2014]

Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05 tháng 1 năm 2015của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06 tháng 7 năm 2015của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam.

Luật sư tư vấn

1. Chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài là gì?

Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau:

- Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực;

- Trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày;

- Trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú;

- Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế;

- Nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;

- Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày;Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày;

- Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú.

Người nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.

2 Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài là gì?

Theo quy định của pháp luật cư trú thì Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của công dân và không thuộc trường hợp công dân đó phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú. Việc không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm trú tức là công dân này không thực hiện việc sinh sống thường xuyên ở tại địa điểm này mà chỉ là vì một số các lý do liên quan đến công việc, du dịch, thăm bệnh,...có tính chất tạm thời mới thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi công dân đến.

Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.

3 Khai báo tạm trú cho ngườinước ngoài như thế nào?

Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú

Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3. Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.

Thời hạn thẻ tạm trú được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm.Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm. Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.

4. Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam bằng phiếu khai báo tạm trú [cấp xã]

Căn cứ theo các quy định tại Chương II Thông tư số 53/2016/TT-BCA quy định về thủ tục như sau:

- Bước 1:Người khai báo tạm trú tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài.

- Bước 2:Khai, nộp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an [sau đây gọi chung là Công an cấp xã] nơi có cơ sở lưu trú [Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến Trực ban Công an cấp xã]. Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài [mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA, ngày 05/01/2015 của Bộ Công an]

Cán bộ trực ban Công an cấp xã tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

  • Nếu nội dung Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài ghi đầy đủ thì tiếp nhập, thực hiện xác nhận theo quy định;
  • Nếu nội dung Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài chưa ghi đầy đủ thì yêu cầu người khai báo tạm trú sửa đổi, bổ sung.

- Bước 3:Người khai báo tạm trú nhận lại ngay Phiếu khai báo tạm trú đã có xác nhận của trực ban Công an cấp xã.

- Cách thức thực hiện:trực tiếp tại trụ sở Công an cấp xã.

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

  • Thành phần hồ sơ: 01 Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài [mẫu NA17].

- Số lượng hồ sơ: 01 [một] bộ.

- Thời gian giải quyết:24 giờ/07 ngày.

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

Người khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:Công an cấp xã.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Phiếu khai báo tạm trú được cơ quan Công an xác nhận và các thông tin khai báo tạm trú đã được tiếp nhận ghi vào sổ trực ban của Công an cấp xã.

5. Khi nào thì gia hạn tạm trú cho người nước ngoài?

Điều 35 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định về việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, cụ thể như sau:

"Điều 35. Gia hạn tạm trú

1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú".

Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.

Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-BNG quy định về thủ tục đề nghị gia hạn tạm trú, như sau:

- Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.

- Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú:

  • Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới [nếu có] của người nước ngoài.
  • Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.
  • Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú [theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA], có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.
  • Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
  • Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.

- Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú:

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới [nếu cần] cho người nước ngoài.
  • Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp [nếu có] phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.
  • Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp [nếu có] phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.

- Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện quy định tạiKhoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnhđược Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

- Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới [nếu cần] đối với người nước ngoài thuộc diện quy định tạiKhoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnhđã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ.

- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.

=> Như vậy, khi thẻ tạm trú của người nước ngoài bị hết hạn thì bạn phải làm thủ tục gia hạn tạm trú cho họ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề