Mới đây, Ban tổ chức Miss Earth – Hoa hậu Trái đất bất ngờ công bố danh sách top 10 Hoa hậu có tầm ảnh hưởng nhất lịch sử cuộc thi trong khoảng thời gian 20 năm qua. Danh sách này là kết quả do các thành viên trong ban tổ chức bình chọn đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của fan sắc đẹp quốc tế.
Theo đó, Hoa hậu Trái đất 2018 Nguyễn Phương Khánh đứng ở vị trí top 4. Đây là một tin vui dành cho người đẹp và người hâm mộ Việt Nam. Biết tin vui này, Hoa hậu Phương Khánh lập tức chia sẻ danh sách về trang cá nhân kèm theo lời cảm ơn chân thành tới Ban tổ chức cuộc thi. Cô viết: "Thank you so much Miss Earth".
Phương Khánh đứng ở vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng top 10 Hoa hậu Trái đất có tầm ảnh hưởng nhất lịch sử.
Với kết quả top 4 Hoa hậu Trái đất có sức ảnh hưởng nhất lịch sử cho thấy nỗ lực không ngừng nghỉ của Phương Khánh trong suốt thời gian đương nhiệm. Trước đó, Phương Khánh đại diện Việt Nam tham gia cuộc thi Hoa hậu Trái đất 2018. Đây là một trong số sáu cuộc thi sắc đẹp "hot" nhất thế giới. Đi thi không quá rầm rộ nhưng Phương Khánh đã để lại nhiều ấn tượng với Ban giám khảo và bạn bè quốc tế. Người đẹp gốc Bến Tre xuất sắc vượt qua 90 thí sinh, đăng quang ngôi vị cao nhất cuộc thi sắc đẹp uy tín này khiến người hâm mộ Việt Nam tự hào.
Suốt hành trình đương nhiệm, Hoa hậu Phương Khánh vừa hoàn thiện sắc vóc, vừa tham gia nhiều hoạt động xã hội nổi bật. Kết thúc nhiệm kỳ, người đẹp sinh năm 1995 hạn chế tham gia các hoạt động nghệ thuật.
Cô dành nhiều thời gian tham gia các hoạt động thiện nguyện, chiến dịch bảo vệ môi trường và tập trung cho công việc riêng, trau dồi kiến thức. Cô không quên dành tặng người hâm mộ những bộ hình thời trang khoe sắc vóc quyến rũ.
Hoa hậu Phương Khánh bất ngờ nhận được tin vui sau khi đăng quang Hoa hậu Trái đất 2018.
Được biết, người dẫn đầu danh sách 10 Hoa hậu có sức ảnh hưởng nhất lịch sử 20 năm qua là Hoa hậu Alyz Henrich. Người đẹp đến từ Venezuela và đăng quang Hoa hậu Trái đất 2013. Alyz Henrich đứng đầu danh sách do có nhiều hoạt động truyền cảm hứng tích cực tới cộng đồng.
Vị trí thứ 2 thuộc về Hoa hậu Trái đất 2017 Karen Ibasco. Khi mới đăng quang, Karen Ibasco vấp phải nhiều ý kiến trái chiều. Đa số ý kiến nhận xét cô không xứng đáng trở thành chủ nhân vương miện vì ngoại hình không xinh đẹp. Karen Ibasco đã có hành trình nỗ lực hoàn thiện bản thân khiến bao người nể phục. Đứng ở vị trí thứ 3 là Hoa hậu Trái đất 2005 Alexandra Braun Waldeck.
TPO - Theo kết quả bình chọn của ban tổ chức cuộc thi Miss Earth về việc tìm ra 10 hoa hậu có sức ảnh hưởng nhất lịch sử 20 năm qua, đại diện Việt Nam là Hoa hậu Phương Khánh xuất sắc ghi tên mình trong top đầu.
Ban tổ chức cuộc thi Miss Earth [Hoa hậu Trái Đất] đã tổ chức một cuộc bình chọn để tìm ra 10 hoa hậu có sức ảnh hưởng nhất lịch sử cuộc thi trong suốt hai thập kỉ vừa qua. Ngày 31/5, bảng danh sách với thứ tự của 10 người đẹp đã được công bố.
Kết quả được ban tổ chức đưa ra |
Đại diện đến từ Venezuela là hoa hậu có tầm ảnh hưởng nhất trong lịch sử Miss Earth |
Theo đó, đứng đầu bảng xếp hạng là người đẹp đến từ Venezuela - Alyz Henrich. Cô đã giành vương miện Miss Earth năm 2013. Vị trí thứ hai và ba lần lượt gọi tên Karen Ibasco - Miss Earth 2017 và Alexandra Braun Waldeck - một người đẹp khác của Venezuela. Việt Nam cũng có một đại diện đứng ở vị trí thứ 4 khiến người hâm mộ vô cùng tự hào, đó là Hoa hậu Nguyễn Phương Khánh - Miss Earth 2018.
Đại diện Việt Nam đăng quang Hoa hậu Trái Đất năm 2018 trong sự vỡ òa của người hâm mộ |
Hoa hậu Phương Khánh sở hữu sắc vóc nóng bỏng |
Người đẹp miền Tây khoe nhan sắc yêu kiều trong bộ ảnh mới |
Sau khi nhận được kết quả này, Hoa hậu Phương Khánh đã chia sẻ hình ảnh bảng xếp hạng lên tài khoản Instagram cá nhân và gửi lời cảm ơn tới ban tổ chức Miss Earth.
Ảnh cưới của Ariana Grande lập kỉ lục về lượt yêu thích trên Instagram
Chi Bảo bất ngờ thông báo giải nghệ, kết thúc sự nghiệp diễn viên
Trịnh Kim Chi lên tiếng về chuyện từ thiện, xin khán giả nhìn nhận công tâm
Content from WikiPedia website
Text is available under the Creative Commons Attribution-ShareAlike License; additional terms may apply.
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.tháng 10/2021] Tứ đại Hoa hậu là cụm từ để chỉ bốn cuộc thi sắc đẹp được coi là lớn nhất thế giới. Đó là: Hoa hậu Thế Giới [Miss World], Hoa hậu Hoàn Vũ [Miss Universe], Hoa hậu Quốc tế [Miss International] và Hoa hậu Trái Đất [Miss Earth].
Dưới đây là bảng thống kê quốc gia chiến thắng bốn cuộc thi nói trên qua từng năm:
Bài chi tiết: Danh sách Hoa hậu Thế giới, Danh sách Hoa hậu Hoàn vũ, Danh sách Hoa hậu Quốc tế, và Danh sách Hoa hậu Hòa Bình Quốc Tế
2021 | Karolina Bielawska Ba Lan |
Harnaaz Kaur Sandhu Ấn Độ |
Cuộc thi bị hoãn | |
2020 | Cuộc thi bị hoãn | Andrea Meza Mexico |
||
2019 | Toni-Ann Singh Jamaica |
Zozibini Tunzi Nam Phi |
Sireethorn Leearamwat Thái Lan |
|
2018 | Vanessa Ponce Mexico |
Catriona Gray Philippines |
Mariem Velazco Venezuela |
|
2017 | Manushi Chhillar Ấn Độ |
Demi-Leigh Nel-Peters Nam Phi |
Kevin Liliana Indonesia |
|
2016 | Stephanie Del Valle Puerto Rico |
Iris Mittenaere Pháp |
Kylie Verzosa Philippines |
|
2015 | Mireia Lalaguna Tây Ban Nha |
Pia Wurtzbach Philippines |
Edymar Martínez Venezuela |
|
2014 | Rolene Strauss Nam Phi |
Paulina Vega Colombia |
Valerie Hernandez Puerto Rico |
|
2013 | Megan Young Philippines |
Gabriela Isler Venezuela |
Bea Santiago Philippines |
|
2012 | Vu Văn Hà Trung Quốc |
Olivia Culpo Hoa Kỳ |
Ikumi Yoshimatsu Nhật Bản [Truất ngôi, Không có người thay thế][1] |
[[]] [[|]] |
2011 | Ivian Sarcos Venezuela |
Leila Lopes Angola |
Fernanda Cornejo Ecuador |
[[]] [[|]] |
2010 | Alexandria Mills Hoa Kỳ |
Ximena Navarrete Mexico |
Elizabeth Mosquera Venezuela |
[[]] [[|]] |
2009 | Kaiane Aldorino Gibraltar |
Stefania Fernandez Venezuela |
Anagabriela Espinoza Mexico |
[[]] [[|]] |
2008 | Ksenia Sukhinova Nga |
Dayana Mendoza Venezuela |
Alejandra Andreu Tây Ban Nha |
[[]] [[|]] |
2007 | Trương Tử Lâm Trung Quốc |
Riyo Mori Nhật Bản |
Priscila Perales Mexico |
[[]] [[|]] |
2006 | Taťána Kuchařová Cộng hòa Séc |
Zuleyka Rivera Puerto Rico |
Daniela di Giacomo Venezuela |
[[ ]] [[|]] |
2005 | Unnur Birna Vilhjálmsdóttir Iceland |
Natalie Glebova Canada |
Lara Quigaman Philippines |
[[]] [[|]] |
2004 | María Julia Mantilla Peru |
Jennifer Hawkins Úc |
Jeymmy Vargas Colombia |
[[]] [[|]] |
2003 | Rosanna Davison Ireland |
Amelia Vega Cộng hòa Dominican |
Goizeder Victoria Azúa Barríos Venezuela |
[[]] [[|]] |
2002 | Azra Akin Thổ Nhĩ Kỳ |
Oxana Fedorova Nga [Truất ngôi] |
Christina Sawaya Liban |
[[]] [[|]] [] |
[[]] [[|]] [] |
[[]] [[|]] [T] | |||
2001 | Agbani Darego Nigeria |
Denise Quiñones Puerto Rico |
Małgorzata Rożniecka Ba Lan |
[[]] [[|]] |
2000 | Priyanka Chopra Ấn Độ |
Lara Dutta Ấn Độ |
Vivian Urdaneta Venezuela |
Cuộc thi không được tổ chức [Được tổ chức lần đầu tiên vào năm 2013] |
1999 | Yukta Mookhey Ấn Độ |
Mpule Kwelagobe Botswana |
Paulina Gálvez Colombia | |
1998 | Linor Abargil Israel |
Wendy Fitzwilliam Trinidad và Tobago |
Lía Victoria Borrero Panama | |
1997 | Diana Hayden Ấn Độ |
Brook Lee Hoa Kỳ |
Consuelo Adler Venezuela | |
1996 | Irene Skliva Hy Lạp |
Alicia Machado Venezuela |
Fernanda Alves Bồ Đào Nha | |
1995 | Jacqueline Aguilera Marcano Venezuela |
Chelsi Smith Hoa Kỳ |
Anne Lena Hansen Na Uy | |
1994 | Aishwarya Rai Ấn Độ |
Sushmita Sen Ấn Độ |
Christina Lekka Hy Lạp | |
1993 | Lisa Hanna Jamaica |
Dayanara Torres Puerto Rico |
Agnieszka Pachałko Ba Lan | |
1992 | Julia Kourotchkina Nga |
Michelle McLean Namibia |
Kirsten Marise Davidson Úc | |
1991 | Ninibeth Leal Venezuela |
Lupita Jones Mexico |
Agnieszka Kotlarska Ba Lan | |
1990 | Gina Tolleson Hoa Kỳ |
Mona Grudt Na Uy |
Silvia de Esteban Tây Ban Nha | |
1989 | Aneta Kręglicka Ba Lan |
Angela Visser Hà Lan |
Iris Klein Đức | |
1988 | Linda Pétursdóttir Iceland |
Porntip Nakhirunkanok Thái Lan |
Catherine Alexandra Gude Na Uy | |
1987 | Ulla Weigerstorfer Áo |
Cecilia Bolocco Chile |
Laurie Tamara Simpson Puerto Rico | |
1986 | Giselle Laronde Trinidad và Tobago |
Barbara Palacios Venezuela |
Helen Fairbrother Anh | |
1985 | Hólmfríður Karlsdóttir Iceland |
Deborah Carthy-Deu Puerto Rico |
Nina Sicilia Venezuela | |
1984 | Astrid Carolina Herrera Venezuela |
Yvonne Ryding Thụy Điển |
Ilma Julieta Urrutia Chang Guatemala | |
1983 | Sarah-Jane Hutt Vương quốc Anh |
Lorraine Downes New Zealand |
Gidget Sandoval Costa Rica | |
1982 | Mariasela Álvarez Cộng hòa Dominica |
Karen Baldwin Canada |
Christie Ellen Claridge Hoa Kỳ | |
1981 | Pilín León Venezuela |
Irene Saez Venezuela |
Jenny Derek Úc | |
1980 | Gabriella Brum Tây Đức [Truất ngôi] |
Shawn Weatherly Hoa Kỳ |
Lorna Marlene Chavez Costa Rica | |
Kimberley Santos Guam [Thay thế] | ||||
1979 | Gina Swainson Bermuda |
Maritza Sayalero Venezuela |
Melanie Marquez Philippines | |
1978 | Silvana Suárez Argentina |
Margaret Gardiner Nam Phi |
Katherine Patricia Ruth Hoa Kỳ | |
1977 | Mary Stävin Thụy Điển |
Janelle Commissiong Trinidad và Tobago |
Pilar Medina Tây Ban Nha | |
1976 | Cindy Breakspeare Jamaica |
Rina Messinger Israel |
Sophie Sonia Perin Pháp | |
1975 | Wilnelia Merced Puerto Rico |
Anne Marie Pohtamo Phần Lan |
Lidija Manić Nam Tư | |
1974 | Helen Morgan Vương quốc Anh [Truất ngôi] |
Amparo Munoz Tây Ban Nha [Từ bỏ vương miện, không có người thay thế] |
Karen Brucene Smith Hoa Kỳ | |
Anneline Kriel Nam Phi [Thay thế] | ||||
1973 | Marjorie Wallace Hoa Kỳ [Truất ngôi, không có người thay thế] |
Margarita Moran Philippines |
Tuula Anneli Bjorkling Phần Lan | |
1972 | Belinda Green Úc |
Kerry Anne Wells Úc |
Linda Hooks Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | |
1971 | Lúcia Petterle Brazil |
Georgina Rizk Liban |
Jane Cheryl Hansen New Zealand | |
1970 | Jennifer Hosten Grenada |
Marisol Malaret Puerto Rico |
Aurora McKenny Pijuan Philippines | |
1969 | Eva Rueber-Staier Áo |
Gloria Diaz Philippines |
Valerie Susan Holmes Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | |
1968 | Penelope Plummer Úc |
Martha Vasconcellos Brazil |
Maria da Gloria Carvalho Brazil | |
1967 | Madeline Hartog-Bel Peru |
Sylvia Hitchcock Hoa Kỳ |
Mirta Teresita Massa Argentina | |
1966 | Reita Faria Ấn Độ |
Margareta Arvidsson Thụy Điển |
Cuộc thi bị hoãn | |
1965 | Lesley Langley Vương quốc Anh |
Apasra Hongsakula Thái Lan |
Ingrid Finger Đức | |
1964 | Ann Sydney Vương quốc Anh |
Corinna Tsopei Hy Lạp |
Gemma Cruz Philippines | |
1963 | Carole Crawford Jamaica |
Ieda Maria Vargas Brazil |
Guðrún Bjarnadóttir Iceland | |
1962 | Catharina Lodders Hà Lan |
Norma Nolan Argentina |
Tania Verstak Úc | |
1961 | Rosemarie Frankland Vương quốc Anh |
Marlene Schmidt Đức |
Stam Van Baer Hà Lan | |
1960 | Norma Gladys Cappagli Argentina |
Linda Bement Hoa Kỳ |
Stella Márquez Colombia | |
1959 | Corinne Rottschafer Hà Lan |
Akiko Kojima Nhật Bản |
Cuộc thi không được tổ chức [Được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1960] | |
1958 | Penelope Anne Coelen Nam Phi |
Luz Marina Zuluaga Colombia | ||
1957 | Marita Lindahl Phần Lan |
Gladys Zender Peru | ||
1956 | Petra Schürmann Đức |
Carol Morris Hoa Kỳ | ||
1955 | Susana Duijm Venezuela |
Hillevi Rombin Thụy Điển | ||
1954 | Antigone Costanda Ai Cập |
Miriam Stevenson Hoa Kỳ | ||
1953 | Denise Perrier Pháp |
Christiane Martel Pháp | ||
1952 | May Louise Flodin Thụy Điển |
Armi Kuusela Phần Lan | ||
1951 | Kiki Håkansson Thụy Điển |
Cuộc thi không được tổ chức [Được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1952] | ||
1950 | Cuộc thi không được tổ chức [Được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1951] |
Bài chi tiết: Việt Nam tại những đấu trường sắc đẹp lớn nhất thế giới
- : Hoa hậu
- : Finalists
- : Semifinalists
- : Quarterfinalists
2022 | Phạm Ngọc Phương Anh TBA |
|||
2021 | Nguyễn Huỳnh Kim Duyên Top 16 |
Đỗ Thị Hà Top 13 |
Cuộc thi bị hoãn | |
2020 | Nguyễn Trần Khánh Vân Top 21 |
Cuộc thi bị hoãn | Cuộc thi bị hoãn | |
2019 | Hoàng Thị Thùy Top 20 |
Lương Thùy Linh Top 12 |
Nguyễn Tường San Top 8 |
|
2018 | H'Hen Niê Top 5 |
Trần Tiểu Vy Top 30 |
Nguyễn Thúc Thùy Tiên | Nguyễn Phương Khánh Hoa hậu |
2017 | Nguyễn Thị Loan | Đỗ Mỹ Linh Top 40 |
Huỳnh Thị Thùy Dung | Lê Thị Hà Thu Top 16 |
2016 | Đặng Thị Lệ Hằng | Trương Thị Diệu Ngọc | Phạm Ngọc Phương Linh | Nguyễn Thị Lệ Nam Em Top 8 |
2015 | Phạm Thị Hương | Trần Ngọc Lan Khuê Top 11 |
Phạm Hồng Thúy Vân Á hậu 3 |
|
2014 | Nguyễn Thị Loan Top 25 |
Đặng Thu Thảo | ||
2013 | Trương Thị May | Lại Hương Thảo | Lô Thị Hương Trâm | |
2012 | Lưu Thị Diễm Hương | Vũ Thị Hoàng My | Đỗ Hoàng Anh | |
2011 | Vũ Thị Hoàng My | Victoria Phạm Thúy Vy | Trương Tri Trúc Diễm Top 15 |
Phan Thị Mơ |
2010 | Nguyễn Ngọc Kiều Khanh | Chung Thục Quyên | Lưu Thị Diễm Hương Top 14 | |
2009 | Võ Hoàng Yến Unplaced |
Trần Thị Hương Giang Top 16 |
Trần Thị Quỳnh | |
2008 | Nguyễn Thùy Lâm Top 15 |
Dương Trương Thiên Lý | Cao Thùy Dương | |
2007 | Đặng Minh Thu | Phạm Thị Thùy Dương | Trương Tri Trúc Diễm | |
2006 | Mai Phương Thúy Top 17 |
Vũ Ngọc Diệp | Vũ Nguyễn Hà Anh | |
2005 | Phạm Thu Hằng | Vũ Hương Giang | Đào Thanh Hoài | |
2004 | Hoàng Khánh Ngọc | Nguyễn Thị Huyền Top 15 |
Bùi Thúy Hạnh | |
2003 | Tham gia lần đầu vào năm 2004 | Nguyễn Đình Thụy Quân | Lê Minh Phượng | Nguyễn Ngân Hà |
2002 | Phạm Thị Mai Phương Top 20 |
Tham gia lần đầu vào năm 2003 | ||
1996 | Tham gia lần đầu vào năm 2002 | Phạm Anh Phương | ||
1995 | Trương Quỳnh Mai Top 15 | |||
1994 | Tham gia lần đầu vào năm 1995 |
Sau đây là danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ chiến thắng cả bốn cuộc thi nói trên:
Venezuela | 1955, 1981, 1984, 1991, 1995, 2011[6] | 1979, 1981, 1986, 1996, 2008, 2009, 2013 | 1985, 1997, 2000, 2003, 2006, 2010, 2015, 2018 | 2005, 2013 | 23 |
Philippines | 2013 | 1969, 1973, 2015, 2018 | 1964, 1970, 1979, 2005, 2013, 2016[6] | 2008, 2014, 2015, 2017 | 15 |
Hoa Kỳ |
|
|
|
|
15 |
Puerto Rico | 1975, 2016 | 1970, 1985, 1993, 2001, 2006 | 1987, 2014 | 2019 | 10 |
Brazil | 1971 | 1963, 1968 | 1968 | 2004, 2009 | 6 |
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ trên, chỉ có Philippines chiến thắng Tứ đại Hoa hậu khi Megan Young đăng quang Hoa hậu Thế giới 2013, còn lại đều chiến thắng sau khi đã đăng quang Hoa hậu Trái Đất.
- ^ News, Tokyo Times [ngày 17 tháng 12 năm 2013]. “Japanese Miss International 2012, dethroned after harassment scandal”. Tokyo Times. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
- ^ “History”. Missworld.com. ngày 1 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Contestant Profiles”. Miss Universe. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên three-countries
- ^ “Miss International Beauty Pageant 2014”. Miss-international.org. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
- ^ a b Adina, Armin [ngày 8 tháng 11 năm 2011]. “PH beauty queens cop honors in 2 pageants”. The Inquirer Company. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tứ_đại_Hoa_hậu&oldid=68819260”