Hướng dẫn sử dụng microsoft powerpoint 2003

Powerpoint 2003 là phần mềm trình diễn nổi tiếng của hãng Microsoft và đã được sử dụng rộng rãi tại rất nhiều nước trên thế giới. Powerpoint là một ý tưởng rất độc đáo và từ lâu đã trở hương tiện không thể thiếu cho các nhà diễn thuyết, hội nghị, hội thảo khoa học, các chuyên viên tiếp thị quảng bá sản phẩm, ...

Vào thời điểm này Powerpoint đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong giáo dục. Với nhiều tính năng mới được bổ sung, Powerpoint đang trở thành công cụ phổ biến nhất giúp các giáo viên biên soạn và trình diễn các bài trình giảng với sự trợ giúp của máy tính.

Chức năng chính của Powerpoint là tạo ra bản trình diễn (Presentation) với chất lượng cao tùy theo khả năng của bạn. Nó có khả năng hỗ trợ nhiều loại đối tượng như văn bản, đồ họa, hoạt hình, video, âm thanh, ngoài ra còn có thể liên kết , tích hợp nhiều sản phẩm từ các phần mềm khác một các dễ dàng và phong phú. Lợi dụng các khả năng này, chúng ta có thể dùng nó như một công cụ để tạo ra một giáo án điện tử một cách dễ dàng và thuận tiện.

·        Tính phổ dụng: Powerpoint 2003 có sẵn trong bộ Office 2003, vì thế không mất tiền mua, phù hợp với tình hình tài chính chúng ta hiện nay.

·        Chức năng: Powerpoint 2003 được bổ sung nhiềuđặc tính mới rất mạnh rất phù hợp với việc khai thác chương trình trong SGK phổ thông hiện nay, đăc biệt là ở TH, THCS.

·        Dễ dùng:  Powerpoint 2003 rất dễ học và rất dễ dùng. Khi làm việc với Powerpoint bạn sẽ được tự do sáng tạo gần như tuyệt đối.

·        Tính tương thích: Powerpoint 2003 là thành viên trong bộ Office 2003 nên Powerpoint hợp nhất dễ dàng với Word, Excel ... và nhiều phần mềm ứng dụng khác, tạo sự thuận lợi tối đa cho người sử dụng.

Tóm lại: Powerpoint 2003 là sản phẩm phần mềm đỉnh cao và đang được ngành Giáo dục - Đào tạo ở tất cả các nước trên thế giới khai thác ứng dụng vào việc đổi mới dạy học.

·        Phần cứng: máy tính tối thiểu phải có RAM128 trở lên, CPU tốc độ càng cao càng tốt cài đặt hệ điều hành WinXP, bộ Office 2003 (hoặc OfficeXP).

- Sử dụng thành thạo môi trường Windows (Windows 95/98/2000/XP).

- Hiểu biết và xử lý được tiếng Việt trên máy tính. Có hiểu biết nhất định về bảng mã tiếng Việt, nắm vững một số phần mềm gõ tiếng Việt chính hay dùng tại Việt Nam (ABC, Vietkey, Unikey,....).

- Sử dụng tương đối thành thạo một số phần mềm văn phòng Word, Excel. 

- Có một số hiểu biết về phần cứng máy tính, về cấu trúc điều khiển thì càng tốt.

Tài liệu này được viết dựa vào phần HELP của powerpoint và thực tế sử dụng hàng ngày của bản thân nên có thể chưa hoàn thiện và chỉ để mọi người tham khảo. Các ý kiến trao đổi xin gửi về Lê Văn Cường, Khoa Tự Nhiên, Trường CĐSP Hải Dương.

1. Thanh tiêu đề:

Chứa tên tệp mặc định là Presentation1, tên ứng dụng là Microsoft Powerpoin, nút phóng to, thu nhỏ, đóng cửa sổ.

2. Thanh thực đơn (menu):

Chứa danh sách 9 nhóm lệnh.

3. Thanh công cụ chuẩn:

Chứa các nút công cụ thường dùng, mỗi nút ứng với một lệnh.

4. Thanh định dạng:

Chứa các nút công cụ định dạng thường dùng, mỗi nút ứng với một lệnh.

5. Khung nhìn đại cương:

Là vùng nằm bên trái màn hình (bao màu đỏ). Nó chứa dãy các trang slide thu nhỏ (Thumbnail-Hình tượng trưng). Ở đáy có ba nút lệnh là Normal View, Slide Sorter View, Slide Show View.

6. Khung Slide:

Nằm ở trung tâm cửa sổ màn hình như trang giấy nằm ngang (bao màu tím). Ta gọi nó là Slide. Hoạt động chủ yếu của ta sẽ xảy ra tại đây. Ta qui ước gọi Slide là Trang cho tiện về sau.

7. Khung tác vụ:

 Nằm bên phải màn hình (bao màu xanh dương), liệt kê sẵn một số tác vụ thường dùng giúp ta chọn cho nhanh.

8. Khung chú thích:

  Nằm ngay dưới khung Slide (bao màu cam) có dòng chữ 'Click to add notes', dùng để ghi các lời giải thích cho trang ở trên nếu cần.

9. Thanh trạng thái:

Nằm ở đáy màn hình có dàng chữ Slide 1 of 1, báo hiệu đây là trang 1 của bản trình bày có 1 trang.

10. Cách điều chỉnh, ẩn, hiện các đối tượng kể trên:

- Điều chỉnh kích thước các khung: chỉ chuột vào biên các khung khi thấy mũi tên hai đầu xuất hiện thì rê chuột tới kích thước vừa ý thì nhả chuột.

- Bật, tắt thanh công cụ: nháy chuột phải vào thanh công cụ bất kỳ, một danh sách tên các thanh công cụ xuất hiện như hình dưới đây, thanh nào có dấu chữ v thì đang bật, nháy chuột để xóa dấu chữ v thì tắt. Do vậy khi cần dùng cái nào thì bật cái đó để đỡ chật chỗ trên màn hình

Powerpoint cung cấp 4 cách nhìn khác nhau thể hiện trong menu View là Normal, Slide Sorter, Slide Show và NotesPage. Cách nhìn Normal là ngầm định mỗi khi khởi động Powerpoint. Khi cần chuyển sang cách nhìn khác ta chỉ việc nháy menu Viêw rồi chọn một trong 4 cách nêu trên.

Để chuyển nhanh giữa các nhìn thường dùng ta có thể dùng 3 nút nằm ở đáy của khung nhìn đại cương. Ví dụ, muốn thay đổi cách nhìn sang kiểu Slide Sorter View, hãy nháy chuột vào nút Slide Sorter View ở đáy khuông nhìn đại cương và ta thấy các slide được sắp hàng như hình sau:

Đến đây Powerpoint đã sẵn sàng làm việc.

- Nếu chúng ta muốn kết thức phiên làm việc với PowerPoint thì chỉ việc nháy chuột vào nút Close ở góc trên bên phải màn hình.

thì hãy nháy Yes nếu muốn ghi những thay đổi đã tạo ra, nháy No nếu không muốn ghi những thay đổi đó, nháy Cancel nếu muốn hủy lệnh thoát.

Để tiện cho việc trình bày, từ nay ta sẽ gọi bản trình bày (Presentation) là giáo án vì mục đích của ta là dùng Powerpoint để soạn giáo án. Trong một giáo án sẽ có nhiều slide, ta gọi nó là trang (như vậy trang ở đây khác với trang thông thường trong Word).

1. Khởi động Powerpoint 2003

Một giáo án mới được mở với tên mặc định là Presentation1.ppt xuất hiện trên thanh tiêu đề.

2. Ghi tệp giáo án vào đĩa

Trên thanh tiêu đề, tên Presentation1.ppt được thay bằng Giao an 1.ppt, máy tự động thêm phần đuôi của tệp là .ppt.

- Thiết lập các mục như hình trên nếu dùng bộ gõ ABC.

- Nháy nút Replace, sau đó nháy nút Close.

4. Tạo màu nền trang:

Việc tạo màu nền cho trang có thể làm bất kỳ lúc nào. Nhưng nên xác định màu nền trước vì sẽ chủ động khi tạo màu cho các đối tượng khác trên trang sau này. Ta có thể tạo nền cho trang theo các kiểu như: một màu đơn, màu dạng hoa văn, màu gradient (chuyển sắc), nền là bức tranh, mẫu nền được thiết kế sẵn. Muốn thay đổi ta chỉ việc lặp lại các bước tạo là xong. Hãy thực hiện theo các bước sau:

- Một danh sách các tùy chọn màu hiện ra như sau:

- Muốn nền có một màu thì nháy mục More Colors ..., chọn màu rồi nháy OK.

- Muốn kiểu khác thì nháy mục Fill Effects..., sau đó chọn tab Gradient để có màu kiểu gradient, chọn tab Texture để có màu kiểu hoa văn, chọn tab Picture rồi nháy nút Select Picture để chọn một bức tranh nền, .... , cuối cùng nháy nút OK.

- Sau khi chọn được màu vừa ý, nháy nút Apply nếu muốn áp dụng màu cho một trang hiện thời, nháy nút Apply to All nếu muốn tất cả các trang trong giáo án đều có nàu đã chọn.

- Muốn áp dụng một màu thiết kế sẵn làm như sau: nháy nút Design trênthanh Format để hiệnkhungtác vụ Slide Design ở bên phải màn hình dưới đây:

            - Kéo thanh trượt để chọn một mẫu thiết kế vừa ý.

            - Chỉ chuột vào mũi tên bên phải mẫu định áp dụng, các tùy chọn xuất hiện.

            - Chọn Apply to All Slide để áp dụng cho tất cả các trang, chọn Apply to Selected Slide để áp dụng cho một trang hiện thời.

Chú ý: Cần chọn màu nền sao cho phù hợp màu các đối tượng khác trên trang để có độ tương phản tốt, dễ nhìn, dễ đọc, gây ấn tượng mạnh làm tăng hiệu quả giáo dục.

5. Thêm trang mới vào giáo án

Một giáo án thường có nhiều trang. Tùy theo cách thiết kế và khả năng tích hợp của mỗi người mà số trang của cùng một giáo án của họ có thể rất khác nhau. Mỗi khi phải thêm trang mới ta có thể làm theo hai cách sau:

- Cách 1: nháy menu Insert \ New Slide.

Sau lệnh này, một trang mới trắng được thêm vào ngay sau trang hiện thời.

- Cách 2: nháy menu Insert \ Duplicate Slide.

Sau lệnh này, một trang mới giống hệt trang hiện thời được thêm vào ngay sau trang đó.

 Người ta thường dùng cách 2 để giữ nguyên được định dạng trang cho thống nhất trong giáo án và chỉ phải thay đổi các đối tượng trên trang.

6. Xóa trang

Khi cần xóa bỏ trang ta làm như sau:

- Trong khung nhìn đại cương, nháy chuột vào trang cần xóa rồi gõ phím Delete. Nếu xóa nhầm hãy nháy nút Undo trên thanh công cụ chuẩn để lấy lại.

7. Thay đổi thứ tự các trang

Để thay đổi thứ tự các trang trong giáo án, có hai cách là:

- Trong khung nhìn đại cương, chỉ chuột vào trang cần thay đổi, giữ phím trái rồi kéo lên hoặc xuống vị trí cấn thiết.

- Trong khung nhìn Slide Sorter View ta cũng làm tượng tự.

8. Chiếu thử

Trong quá trình thiết kế và trình bày các trang ta thường phải chiếu thử rất nhiều lần để kiểm tra, chỉnh sửa.

- Để chiếu thử trang hiện thời, nháy nút Slide Show (có hình cốc kem) ở đáy khung nhìn đại cương. Muốn ngưng chiếu hãy ấn phím ESC.

- Để chiếu thử toàn bộ giáo án, hãy ấn phím F5 hoặc dùng lệnh Slide Show\ View Show. Nháy chuột để xem các trang tiếp nếu không để chế độ tự động. Ấn phím ESC để ngừng chiếu. Khi phát hiện sai sót ở bất kỳ trang nào, hãy ấn phím ESC để dừng lại ở trang đó và tiến hành sửa chữa, sửa xong nháy nút Slide Show ở đáy khung nhìn đại cương để chiếu tiếp từ đó.

Công việc này lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong quá trình làm giáo án. Mỗi lần sửa cần nhấn nút Save để ghi lại.

Đến đây chúng ta đã có một khung giáo án tương đối hoàn chỉnh. Bây giờ là lúc chúng ta cần đưa các nội dung giảng dạy vào từng trang để hoàn thiện. Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ học cách sử dụng công cụ Drawing và một số phương tiện khác giúp ta đưa nội dung vào các trang giáo án.

- Nháy nút Open, chọn thư mục chứa tệp giáo án, nháy đúp vào tên tệp cần mở. Thực hiện các thao tác sửa chữa giống như phần tạo mới, sửa xong thì nháy nút Save để ghi lại.

Thông thường, khi Powerpoint 2003 khởi động xong thì thanh Drawing đã được bật và ngầm định nằm ở đáy màn hình. Nó có dạng như sau:

Nếu khi cần dùng mà chưa thấy nó thì có thể bật bằng cách:

- Nháy chuột phải vào thanh công cụ bất kỳ, một danh sách tên các thanh cộng cụ hiện ra, hãy nháy chuột vào mục Drawing. Nếu làm lại việc đó lần nữa thì là tắt. Có thể làm việc đó bằng cách nháy vào nút  trên thanh công cụ chuẩn. Chúng ta có thể để thanh Drawing ở bất kỳ vị trí nào trên màn hình bằng cách chỉ chuột vào đầu trái của thanh khi mũi tên 4 đầu xuất hiện thì kéo nó đi.

Nút

Chức năng

1

 

Chứa nhiều nhóm lệnh xử lý các đối tượng

2

 

Công cụ chọn đối tượng

3

Chứa các nhóm lệnh vẽ hình tự động

4

Dùng để vẽ đường thẳng

5

Dùng để vẽ đường mũi tên thẳng

6

Dùng để vẽ hình chữ nhật, hình vuông

7

Dùng để vẽ đường Oval, hình tròn

8

Dùng để vẽ hộp nhập văn bản

9

Dùng để chèn các kiểu chữ nghệ thuật

10

Dùng để vẽ sơ đồ tổ chức và biểu đồ bảng tính

11

Dùng để chèn các Clip Art

12

Dùng để chèn các Pictrures

13

Dùng để tô màu các đối tượng vẽ

14

Dùng để tô màu các nét vẽ

15

Dùng để định dạng màu chữ

16

Dùng để định dạng các nét vẽ liền

17

Dùng để định dạng các nét vẽ đứt

18

Dùng để định dạng các kiểu mũi tên

19

Dùng để tạo bóng các đối tượng vẽ

20

Dùng để tạo các hình ảnh 3 chiều

Nhóm nhúng: gồm 4 nút từ 9 -12. Công dụng: nhúng các hình từ nơi khác vào.

2. Nguyên tắc chung

- Nguyên tắc chung dùng các nút vẽ là: nháy chuột vào nút vẽ hình tương ứng, đưa trỏ chuột vào trang, nó sẽ có dạng hình dấu cộng (+), rê chuột theo đường chéo để vẽ một hình chữ nhật với kích thước vừa ý thì nhả chuột. Hình muốn vẽ sẽ hiện ra trong hình chữ nhật đó.

- Nguyên tắc chung dùng các nút xử lý là: kích chọn hình cần xử lý, sẽ có 8 nút tròn bao quanh hình (handle) báo hiệu hình đang sẵn sàng chờ xử lý. Nháy chuột vào nút xử lý, chọn các thuộc tính muốn áp dụng cho đối tượng, rồi nháy OK để kết thúc.

3. Xóa hình

- Nháy chọn hình rồi gõ phím Delete. Muốn phục hồi nháy nút Undo.

4. Điều chỉnh kích thứớc hình

- Nháy chọn hình rồi chỉ chuột vào các nút handle khi mũi tên 2 đầu xuất hiện, hãy kéo chuột tới độ lớn vừa ý thì nhả chuột.

5. Di chuyển hình

- Cách di chuyển hình: nháy chọn hình, gõ các phím mũi tên để đẩy hình, hoặc chỉ chuột vào hình khi thấy mũi tên 4 đầu xuất hiện thì rê chụôt đến vị trí mới rồi nhả ra.

6. Copy hình

- Nháy chọn hình, nháy vào nút Copy trên thanh công cụ chuẩn, rồi nháy nút Paste trên thanh công cụ chuẩn. Bản copy nằm ngay tại vị trí hình cũ. Hãy kéo hình copy ra vị trí mới.  

7. Chọn hình

- Cách chọn nhiều hình một lúc: giữ phím Shift rồi nháy lần lượt và từng hình muốn chọn, hoặc nháy nút mũi tên (nút 2) rồi vẽ một hình chữ nhật bao hết các hình muốn chọn. Kết quả tất cả các hình đều nổi các nút handle.

- Cách chọn hình bị che khuất: gõ phím TAB cho tới khi thấy các nút handle của hình cần chọn nổi lên.

8. Nhóm các hình

- Chọn các hình muốn nhóm, nháy nút Draw, nháy chọn mục Group. Các hình hợp lại thành một hình to duy nhất.

- Muốn phá nhóm hãy chọn hình đã nhóm, nháy nút Draw, chọn mục UnGroup. Các hình bị tách rời ra.

9. Quay, lật hình

- Nháy chọn hình, nháy nút Draw, chọn mục Rotate or Flip, rồi chọn mục cần dùng trong bảng tùy chọn sau:

- quay tự do, chỉ chuột vào nút tròn xanh và kéo tùy ý

- quay trái 90 độ

- quay phải 90 độ

- lật ngang (đối xứng trục đứng)

- lật dọc (đối xứng trục ngang)

10. Căn lề và phân phối các hình

- Chọn các hình, nháy nút Draw, chọn mục Aligh or Distribute, rồi chọn mục cần dùng trong bảng tùy chọn sau:

- căn lề trái

- căn lề giữa dọc

- căn lề phải

- căn lề trên đỉnh

- căn lề giữa ngang

- căn lề đáy

- phân phối theo hàng ngang

- phân phối theo hàng dọc

- quan hệvới trang slide

11. Xếp lớp (order) các hình

Giống như khi học sinh xếp hàng dọc, ta có thể điều một em lên đầu hàng, xuống cuối hàng, lên một vị trí, xuống một vị trí. Các hình khi xếp chồng lên nhau ta cũng có thể điều chỉnh như hàng học sinh.

- Nháy chọn hình cần điều chỉnh, nháy nút Draw, chọn mục Order, rồi nháy một tùy chọn cần dùng trong bảng sau:

- lên lớp trên cùng

- xuống lớp dưới cùng

- lên một lớp

- xuống một lớp

12. Huých các (Nudge - đẩy nhẹ) các hình

- Chọn hình, nháy nút Draw, chọn mục Nudge, rồi nháy 1 tùy chọn cần dùng trong bảng sau:

- lên

- xuống

- sang trái

- sang phải

- Có thể thực hiện các lệnh này bằng cách giữ phím CTRL + gõ phím mũi tên.

13. Vẽ các hình tự động

Powerpoint cung cấp rất nhiều mẫu hình vẽ tự động chứa trong nút lệnh AutoShape.

- mẫu các đường

- mẫu kết nối

- mẫu hình cơ bản

- mẫu các mũi tên hình khối

- mẫu lưu đồ

- mẫu hình sao và băng dôn

- biển chỉ dẫn có cán

- các nút lệnh

- nhiều hình khác...

13. Chèn dòng chữ nghệ thuật Word Art

- Nháy nút số 9 , hộp thoại Word Art xuất hiện;

- Chọn một kiểu nghệ thuật, nháy OK.

- Hộp thoại Edit WordArt Text xuất hiện:

- Nhập nội dung văn bản vào vùng Your Text Here, định dạng theo ý thích, nháy OK.

- Muốn sửa lại, hãy nháy đúp vào đối tượng WordArt trên trang để mở lại hộp thoại này và tiến hành định dạng lại.

14. Chèn sơ đồ

- Nháy nút trên thanh Drawing, hộp thoại Diagram Gallery hiện ra như sau:

- Chọn một kiểu sơ đồ trong hộp thoại;

- Nháy OK.

Có 6 kiểu sơ đồ:

- Sơ đồ tổ chức được dùng để biểu thị các mối quan hệ có tính thứ bậc.

- Sơ đồ vòng: chỉ quá trình vòng tròn liên tục.

- Sơ đồ bán kính: có phần tử trung tâm.

- Sơ đồ hình chóp: nền tảng các mối quan hệ

- Sơ đồ Venn: biểu diễn phần giao nhau.

- Sơ đồ bia: biểu thị từng bước tiến tới đích.

15. Chèn các tranh ảnh (Picture)

- Nháy nút để hiện hộp thoại Insert Picture nhu sau:

- Tìm các tệp ảnh chứa sẵn trong máy tính ở mục Look in

- Nháy đúp vào tên file (hoặc chọn file rồi OK).

Ngoài những lệnh sơ bản nêu trên còn nhiều lệnh khác nữa chúng ta sẽ có dịp gặp trong các phần sau.

Để có thể vận dụng tốt trong quá trình soạn giáo án chúng ta cần luyện tập thành thạo các thao tác cơ bản về sử dụng thanh công cụ Drawing.

- Với mỗi trang ta có thể chén các đối tượng sau:

1.      Văn bản

2.      Đồ họa

3.      Biểu đồ

4.      Biểu bảng

5.      Hình ảnh

6.      Âm thanh

7.      Video (*.mpg, *.avi, ...)

8.      Các hiệu ứng hoạt hình ....

9.      Siêu liên kết

Dưới đây ta xét lần lượt cách chèn từng đối tượng cụ thể.

Chúng ta không thể viết văn bản trực tiếp vào trang powerpoint được mà phải sử dụng hộp văn bản (Textbox) để chứa nó.

- Nháy vào nút TextBox  rồi đưa con trỏ chuột vào trang, nó biến thành hình dấu cộng (+), rê chuột vẽ một hình chữ nhật rồi nhả chuột, dấu chèn nhấp nháy trong hộp chờ ta nhập văn bản.

- Gõ nội dung văn bản cần nhập.

- Định dạng chữ trong hộp bằng cách: nháy chuột vào biên hộp, biên hộp chuyển từ kiểu hàng rào sang dạng hoa dâu và dấu chèn tạm ẩn đi, nháy nút  để tìm font ưa thích, nháy nút   để tăng cỡ chữ, nháy nút  để giảm cỡ chữ, nháy nút  để chọn màu chữ, nháy B, I, U để tạo dáng chữ đậm, nghiêng, gạch chân.

- Điều chỉnh kích thước hộp: chỉ chuột vào các nút handle và rê chuột để chỉnh kích thước theo ý thích.

- Tô màu nền cho hộp: nháy nút  để chọ màu tô gồm các kiểu: một màu, màu Gradient, màu hoa văn hoặc chọn No Fill để hủy tô màu.

- Kẻ đường biên hộp: nháy nút  để chọn màu đường biên, chọn No Line để hủy kẻ biên, nháy nút ,  để chọn kiểu nét kẻ.

- Muốn di chuyển hộp văn bản, chỉ chuột vào biên hộp khi mũi tên 4 đầu xuất hiện thì rê chuột, hoặc gõ các phím mũi tên.

- Muốn xóa hộp văn bản thì chọn hộp rồi gõ phím Delete.

- Muốn quay văn bản ta chỉ chuột vào nút tròn xanh có cán rồi kéo xoay.

- Căn lề văn bản theo các nút

- Định khoẩng cách dòng: nháy Format \ Line Spacing ..., hộp thọai Line Spacing xuất hiện, điền các thông số vào các mục rồi OK.

Ý nghĩa các mục:

- khoảng cách các dòng;

- khoảng cách đến các đoạn trước;

- khoảng cách đến các đoạn sau;

- Các thao tác copy, cắt, dán và chèn ký tự đặc biệt làm như trong Word.

- Nháy nút  hoặc   trên thanh Drawing, đưa chuột vào trang, nó có dạng hình dấu cộng (+), rê chuột để vẽ đoạn thẳng hoặc mũi tên. Các hình lập tức được chọn.

- Nháy nút  để chọn màu đường kẻ.

- Nháy lần lượt từng nút  để chọn kiểu đường kẻ và kiểu mũi tên.

- Muốn kẻ đường thẳng đứng hoặc nằm ngang hoặc xiên 15, 30, 45, 60, 75 độ thì đè Shift trong khi rê chuột.

- Nháy nút  hoặc  để vẽ các hình chữ nhật hoặc ovan. Đè shift trong khi vẽ sẽ được hình vuông hoặc hình tròn. Các hình lập tức được chọn.

- Nháy nút  để chọn màu tô cho hình. Muốn xóa màu tô chọn No Fill trong bảng màu.

- Nháy nút    để chọn màu đường biên của hình. Muốn xóa đường biên chọn No Line trong bảng màu.

- Nháy các nút  để chọn kiểu và độ dày đường biên cho hình.

- Nháy nút  để tạo bóng cho hình. Chọn No Shadow để xóa tạo bóng.

- Nháy nút  để tạo hiệu ứng 3-D cho hình (hình hộp hoặc hình trụ trong không gian). Chọn No 3-D để xóa hiệu ứng 3 chiều.

- Nháy nút  để hiện danh sách các nhóm hình sẵn có.

- Chỉ chuột vào nhóm, chọn một mẫu rồi rê chuột để vẽ như phần trên.

- Khi nháy phải chuột vào nó, tùy theo từng đối tượng cụ thể, mà hiện ra một menu lệnh dành cho đối tượng đó. Ví dụ, các đối tượng có "diện tích" thì có lệnh Add Text để ta có thể viết văn bản vào nó, còn các đối tượng đường thì có lệnh Edit Point để ta có thể lấy điểm thuộc đường đó v.v.

- Biến đổi hình: đối với một số hình, mỗi khi hình được chọn, ngoài 8 nút handle xung quanh, còn có một hoặc nhiều nút vuông nhỏ màu vàng mà khi chỉ chuột vào đó thì con trỏ chuột biến thành hình tam giác nhỏ cho phép ta rê chuột để biến đổi hình dạng ban đầu của hình. Nhờ đó ta có thể tạo ra các hình khác rất phong phú, đa dạng.

- Các định dạng khác cho hình áp dụng tượng tự như đối với hình chữ nhật.

- Vẽ đường tròn C1 có bán kính tùy ý

- Vẽ một đường tròn C2 có bán kính rất nhỏ, coi như một điểm.

- Vẽ đường tròn C3 có bán kính khác C1

- Thực hiện căn lề "trung tâm" dọc và ngang cho 3 ba đối tượng trên, ta được hai đường tròn có tâm trùng nhau.

- Nháy menu Insert\Chart, một biểu đồ bảng tính dạng cột được chèn vào trang cùng với bảng cơ sở dữ liệu hiện ra như sau:

- Tiến hành nhập sửa dữ liệu trong bảng tính cho phù hợp. Tại mỗi ô bảng tính, sau khi sửa và ấn phím Enter thì lập tức dữ liệu được cập nhật sang biểu đồ. Làm xong thì đóng bảng tính để kết thúc.

- Để định dạng biểu đồ, nháy đúp vào biểu đồ để chọn, khi đó có đường viền hàng rào xung quanh (khác với chọn đối tượng có 8 nút handle), ta nháy phải chuột vào biểu đồ để hiện bảng lệnh tắt rồi chọn các mục cần định dạng. Sau khi làm xong nháy chuột ra vùng trắng để kết thúc. Ví dụ có kết quả như hình sau:

- Nháy nút  để hiện hộp thoại Diagram Gallery, chọn sơ đồ tổ chức Organization Chart, nháy OK. (hoặc dùng lệnh Insert\Picture\Organization Chart)

- Thanh công cụ Organization Chart xuất hiện cho phép ta thao tác với đối tượng. Nó có 6 nút lệnh là:

1.      Nút Insert Shape: dùng để chèn thêm các đối tượng vò sở đồ, gồm có:

- chèn thêm đối tượng thấp hơn một cấp

- chèn đối tượng cùng cấp

- chèn đối tượng trợ lý, giúp việc (cấp phó)

2.      Nút Layout: bố trí trang lấy ra, có các kiểu sau:

- kiểu chuẩn

- kiểu Both hanging

- kiểu trái

- kiểu phải

- tự động chọn kiểu

3.      Nút Select: dùng để chọn các đối tượng trong sơ đồ, có 4 tùy chọn là:

- chọn đồng mức

- chọn chi nhánh

- chọn các cấp phó, trợ lý

- chọn các đường kết nối

4.      Nút Fit Text: điều chỉnh văn bản cho vừa khít hình.

5.      Nút AutoFormat : dùng để định dạng sơ đồ tự động, nháy nó sẽ xuất hiện hộp thoại Organization Chart Styple Gallery như sau:

- Chọn một kiểu định dạng trong danh sách kiệt kê ở bên trái, nháy OK, máy tự động áp dụng cho sơ đồ của ta.

6.      Nút Zoom : dùng để phóng to, thu nhỏ sơ đồ.

- Nháy vào từng ô trong sơ đồ để viết văn bản vào đó.

- Chọn từng đối tượng và có thể định dạng nó như với hình vẽ bình thường.

- Nháy nút Insert Table  trên thanh cộng cụ chuẩn, kéo chuột để xác định số dòng, số cột cần chèn, rồi nhả chuột. Một bảng được chèn vào trang được bao bởi một khung giống như đường bao hộp văn bản, đồng thời thanh công cụ Tables and Borders xuất hiện để giúp ta định dạng bảng.

- Việc định dạng bảng và nhập văn bản vào từng ô làm tương tự như trong Word.

- Muốn di chuyển bảng, nháy chuột vào biên của bảng, khi con trỏ biến thành nũi tên 4 đầu ta kéo bảng đến vị trí mới.

- Nếu chọn bảng rồi dùng lênh UnGroup thì ta có thể tháo rời các đường kẻ của bảng và mỗi ô trong bảng sẽ trở thành một hộp văn bản độc lập. 

- Nháy nút  trên thanh Drawing, hộp thoại Insert Picture hiện

- Tìm tên tập tin hình ảnh cần chèn tron mục Look In, sau đó nháy nút Insert

- Kéo các nút handle để điều chỉnh kích thước hình cho phù hợp.

Cách 1: Dùng lệnh Insert\ Movies and Sounds

- Nháy menu Insert\ Movies and Sounds

- Chọn mục Movie from file ..., hộp thoại Insert Movie xuất hiện

- Tìm tệp Video trong mục Look In, các tệp có đuôi .AVI, .MPG...

- Nháy nút Insert, một hộp thoại sau xuất hiện

- Chọn nút Automatically nếu muốn phim chạy ngay khi trình diễn

- Chọn nút When Clicked nếu muốn phim chạy khi được kích chuột.

Nhận xét:

Bằng cách này, video sẽ chạy tự động khi trình diễn hoặc có thể điều khiển bằng cách nháy chuột vào khung hình. Muốn dừng hình chỉ việc nháy chuột vào khung hình, muốn chạy lại nháy tiếp. Vì thế ta có thể xem chi tiết từng chuyển động, từng thao tác, rất phù hợp cho dạy múa, trình diễn các động tác thể thao, thực hành thí nghiệm,...

Nhưng có hạn chế là:

Âm thanh trong video phát ra đồng thời với hình, không thể điều khiển trực tiếp to, nhỏ hoặc tắt hẳn mà buộc phải nghe, nếu không tắt loa ngoài. Không có nút điều khiển hình và âm thanh riêng nên khó hơn. Không chèn được các tệp fiml dạng *.DAT. Không định được thời gian khi phát hình.

Để giải quyết điều này, chúng ta dùng cách thứ hai sau đây.

Cách 2: Dùng Video Clip in Powerpoint 2003.

Trong Powerpoint 2003 chúng ta dễ dàng chèn các tập tin Multimedia điều khiển bằng Windows Media Player. Hãy theo các bước sau:

- Nháy View \ Tool Bars \ Control ToolBox

- Nháy nút More Control

- Chọn mục Windows Media Player

- Đưacon trỏ chuột vào slide, nó có dạng hình dấu cộng (+), vẽ một hình chữ nhật trên slide, nó sẽ có màu đen.

- Nháy phải chuột vào hình chữ nhật đen, menu ngữ cảnh xuất hiện, nháy vào mục Properties, hộp thoại Properties xuất hiện.

- Trong mục URL, ghi đường dẫn tới tệp phim.

Nếu bạn đã biết rõ đường đẫn của tệp tin video (*.AVI; *.MPEG; *.DAT) thì gõ ngay vào dòng URL, nếu không nhớ thì nháy váo dòng (Custom) rồi nháy nút ba chấm ở bên cạnh bên phải để tìm và nháy đúp vào tên tệp để mở tệp video. Đường dẫn tới tệp phim sẽ được tự động điền vào dòng URL. Đóng hộp điều khiển để kết thúc.

- Nháy menu Insert\ Movies and Sounds

- Chọn mục Sound from file ..., hộp thoại Insert Sound xuất hiện

- Tìm tệp âm thanh trong mục Look In, các tệp có đuôi .WAV, .MP3, MID ...

- Nháy OK, chọn Automatically hoặc When Clicked, một biểu tượng loa xuất hiện trên trang báo hiệu âm thanh đã được chèn.

- Nếu chưa có tệp âm thanh ta có thể ghi âm thanh trực tiếp như sau:

Nháy menu Insert\ Movies and Sounds\Record Sound, hộp thoại sau xuất hiện:

Nháy nút trònmàu đỏ và bắt đầu ghi âm, nhấn nút chữ nhật để dừng ghi, nhấn nút Play để phát lại thử, nếu được hãy nháy OK để kết thúc việc ghi âm. Một biểu tượng loa sẽ hiện ra trên trang báo hiệu âm thanh đã được ghi và khi trình chiếu, ta nháy vào biểu tượng loa để phát lại.

Chú ý: Việc ghi âm trực tiếp sẽ làm cho kích thước tệp tin PPT tăng rất nhanh vì kích thước phần âm thanh được ghi chung vào đó. Mặt khác âm thanh này không dùng để chèn vào trang khác được vì nó không ghi thành tệp âm thanh có tên riêng mà được ghi như một bộ phận trong tệp giáo án.

- Ta cũng có thể dùng máy ghi âm Recorder của Windows để ghi âm thành tệp dạng *.WAV và sau đó chèn vào trang theo cách thứ nhất. Việc ghi tiến hành như sau:

Nháy Start\All programs\Accessories\Entertaiment\Sound Recorder, hiện cửa sổ sau:

Nhấn nút đỏ để bắt đầu ghi, nhấn nút vuông để dừng ghi, nháy nút Play để phát lại thử. Khi thấy được rồi thì nháy File\save để ghi thành tệp âm thanh dạng *.Wav. Ta có thể chèn tệp âm thanh này vào bất kỳ đâu mà ta thích.

Ghi âm kiểu này thì có thể dùng nhiều lần cho các trang khác nhau nên ta có thể chuẩn bị trước hẳn một thư viện âm thanh để dùng dần tiện hơn.

Nhờ có các siêu liên kết mà sức mạnh của Powerpoint tăng lên rất nhiều. Kết hợp với các đối tượng Multimedia (đồ họa, âm thanh, phim, ...) giáo viên có thể tự do sáng tạo trong khi thiết kế bài giảng trên máy tính. Tùy theo khả năng, khối lượng các tư liệu đã tích lũy được, các siêu liên kết cho phép bạn gọi đến bất kỳ ứng dụng nào có thể phục vụ cho bài giảng của mình dù nó ở bất kỳ đâu trên thế giới (nếu có mạng).

Có hai hình thức chèn siêu liên kết là: dùng các nút hành động riêng biệt Action Button hoặc các đối tượng sẵn có trên trang. Ta lần lượt xét từng trường hợp.

4.9.1. Dùng các nút lệnh (Action Button).

Các nút lệnh thường được dùng để điều khiển quá trình giảng bài. Nhờ nó mà từng trang hoặc từng nội dung trên trang xuất hiện theo đúng ý đồ sư phạm của việc dạy học. Trong khi giảng, chỉ cần kích chuột vào mỗi nút sẽ tạo ra một lệnh điều khiển tương ứng. Các nút lệnh là công cụ chuyên dụng, dễ sử dụng và được thiết kế đẹp trên màn hình, do vậy chúng ta nên tận dụng chúng. Khi thiết kế cần dành chỗ cho chúng trên màn hình một cách hợp lý.

Để chèn nút lệnh hãy theo các bước sau:

- Nháy chọn menu Slide Show\ Action Button, bảng gồm 12 nút xuất hiện như sau:

Có 11 nút đã ngầm định chức năng (ta vẫn có thể thay đổi được nhưng không nên), còn 1 nút trắng cho phép ta tự do gán chức năng cho nó (nút Custom). Các nút kia có tên là: Home, Help, Information, Previous or Back, Next or Foward, Beginning, End, Return, Document, Sound và Movie.  

- Nháy chọn vào nút trắng Custom, con trỏ chuột biến thành dạng dấu cộng, rê chuột vẽ trên trang một nút hình chữ nhật, đồng thời hộp thoại Action Settings cũng hiện ra:

Nếu hộp thoại này không hiện ra, hãy nháy phải chuột vào nút vừa vẽ, một bảng lệnh tắt hiện ra, nháy chuột vào dòng Action Settings... để mở nó.

Trong đây có hai TAB là: Mouse Click nghĩa là phải kích chuột vào nút thì lệnh mới được thi hành. Mouse Over nghĩa là chỉ cần di chuyển chuột tới nút là lệnh được thi hành ngay.

Trong mục Action on click có các lựa chọn:

None: không làm gì cả.

Hyperlink to: liên kết tới ...

Run program: chạy chương trình ...

Play sound: phát âm thanh

- Muốn liên kết tới đâu, nháy vào nút tam giác đen bên phải hộp liệt kê ở dưới mục Hyperlink to, nó sẽ hiện ra một danh sách các đối tượng có thể liên kết là:

Next Slide

Trang liền sau

Previuos Slide

Trang liền trước

First Slide

Trang đầu tiên

Last Slide

Trang cuối cùng

Last Slide Viewed

Trang cuối cùng đã xem

End Show

Kết thúc trình chiếu

Custom Show

Tới một trình chiếu tùy chọn

Slide...

Tới tra số ....

URL ...

Tới trang Web ...

Other Powerpoint presentation ...

Tới một giáo án khác ...

Những đối tượng có ba dấu chấm đi kèm báo hiệu sẽ có thể mở một hộp thoại mới và ta phải trả lời các mục trong hộp thoại đó rồi nhấn OK để kết thúc.

- Để điều chỉnh nút lệnh, hãy nháy vào nó, kéo nó để di chuyển vị trí, kéo các nút handle để điều chỉnh kích thước, kéo nút handle màu vàng để điều chỉnh dạng chóp cụt của nút.

- Bổ sung văn bản vào nút: nháy phải chuột vào nút, một bảng lệnh tắt hiện ra, chọn mục Add Text, điểm chèn văn bản nhấp nahý trên nút cho ta nhập văn bản (đặt tên nút hay lời nhắc gì đó tùy ta định).

- Xóa nút lệnh: chọn nút rồi gõ phím Delete

- Xóa liên kết của nút: nháy phải vào nút để hiện bảng lệnh tắt rồi chọn mục Remove HyperLink, muốn chỉnh sửa liên kết chọn mục Edit HyperLink.

4.9.2. Dùng các đối tượng (Objects)

Mỗi đối tượng nằm trên trang đều có thể dùng làm "phương tiện" để liên kết. Đây là một lợi thế cực kỳ lớn của Powerpoint. Nhờ nó mà bài giảng của ta trở nên linh hoạt, phạm vi hoạt động rộng, việc trình bày nội dung gọn gàng, đầy đủ tùy thích biến hóa một cách hấp dẫn.

Ví dụ: trong bài giảng về luyện tập giải phương trình bậc hai ta phải dùng đến câu "Theo định lý Vi-et ...", lúc đó muốn cho học sinh ôn lại nhanh định lý Vi-et ta có thể cho hiện nhanh nội dung định lý bằng cách dùng từ "Vi-et" làm "phương tiện" liên kết tới một tài liệu chứa định lý và chỉ việc nháy chuột vào từ "Vi-et" thì lập tức nội dung định lý hiện ra, sau khi xem hoặc nhắc lại xong, ta tắt đi. Thật là một sự tham khảo tuyệt vời!

Để tạo liên kết hãy làm như sau:

- Chọn "phương tiện" liên kết (nó có thể là một từ, một câu, một hộp văn bản, một ký hiệu, một hình ảnh, ...). Người ta thường chọn "phương tiện" là một cụm từ vì nó gợi nhớ hơn.

- Nháy nút Insert HyperLink  trên thanh công cụ chuẩn , xuất hiện hộp thoại:

Ý nghĩa các mục như sau:

- Mục Text to display: văn bản dùng làm "phương tiện" liên kết. Ở đây tôi đã chọn cụm từ Vi-et làm "phương tiện" nên trong hộp này hiện lên từ Vi-et.

- Screen Tips...: dùng để đưa vào lời chú thích cho liên kết khi ta chỉ chuột vào nó.

Nháy chuột vào nút Screen Tips, xuất hiện hộp thoại Set Hyperlink ScreenTip cho ta nhập dòng chú thích vào hộp văn bản ScreenTip Text, nhập xong nháy nút OK để kết thúc. Chẳng hạn, ở đây ta ghi "Xem định lý Vi-et" để báo cho người dùng biết liên kết này sẽ gọi và cho hiện một tài liệu có chứa định lý Vi-et.

Trong ví dụ này, khi đang trình diễn nếu ta chỉ chuột vào từ Vi-et thì dòng chữ "Xem định lý Vi-et" hiện lên báo cho ta biết nội dung của liên kết này. Thật là tiện lợi phải không?

- Mục BookMark... (dấu sách): cho phép ta link kết tới những điểm đã đánh dấu (dấu sách) trong tài liệu hiện tại. Khi nháy vào đây xuất hiện hộp thoại Select Place in Document:

Trong hộp thoại liệt kê một danh sách các điểm đánh dấu hiện có trong tài liệu này. Nháy chọn một dấu sách, sau đó nháy OK. Nháy OK lần nữa để hoàn thành việc tạo liên kết.

Từ Vi-et trên trang sẽ được đổi màu và có gạch chân báo hiệu liên kết đã được thiết lập thành công: Vi-et.

Chú ý: mỗi "phương tiện" chỉ được liên kết tới một "đích".

-  Trong mục Link to (liên kết tới) có 4 nơi (đối tượng đích) có thể liên kết tới. Ta có thể tìm đích liên kết bằng cách nháy vào một trong các mục đó. Nội dung từng mục như sau:

·        Existing File or Web Page: một tệp hoặc trang web đang tồn tại. Hiện tại mục này đang được chọn. Trong mục Look in máy tự phân loại các đối tượng tìm kiếm theo 3 loại là: 

Curent Folder-thư mục hiện thời, ngay bên cạnh hiện lên danh sách các tệp có trong thư mục hiện thời giúp ta tìm kiếm nhanh.

Browsed Pages-các trang đã duyệt, nếu nháy vào đây, máy sẽ cho hiện một danh sách các trang mà đã xem trước đó, như hình sau:

Recent Files-các tệp đã mở gần đây: khi nháy chuột vào đây, xuất hiện hộp thoại liệt kê những tệp mà ta mở gần đây nhất như sau (hãy quan sát xem nó khác hộp thoại trên ở chỗ nào?):  

Chọn một tệp rồi nháy OK để hoàn tất một liên kết.

·        Place in This Document: một địa điểm trong tài liệu này.

Trong mục Linl to, nếu muốn liên kết tới một địa điểm trong tài liệu hiện tại, hãy nháy vào mục Place in This Document, hộp thoại Insert Hyperlink xuất hiện như sau:

Trong mục Select a place in this document liệt kê các địa điểm hiện có trong tài liệu. Muốn liên kết tới địa điểm nào, nháy chuột vào tên của nó trong danh sách, rồi nháy OK để hoàn thành một liên kết.

Khi nháy chọn một điểm liên kết thì nội dung của nó sẽ hiện trong khung Slide Preview để ta có thể kiểm tra.

·        Create New Document: tạo tài liệu mới và liên kết tới nó.

Trong mục Link to, nếu muốn liên kết tới một tài liệu mới chưa được tạo, hãy nháy vào mục Create New Document, hộp thoại Insert Hyperlink xuất hiện như sau:

Trong mục Name of new document, hãy đặt cho tài liệu mới một cái tên ở hộp bên dưới. Chẳng hạn tôi đặt tên tài liệu mới là "abc", sau này máy thêm đuôi ".PPT" thành "abc.PPT".

Trong mục Full path, máy đã chỉ định thư mục chứa tài liệu mới có đường dẫn như ghi ở dòng dưới.

Trong mục When to edit (khi nào soạn tài liệu mới), có hai lựa chọn:

Edit the new document later: soạn tài liệu mới sau.

Nếu chọn mục soạn tài liệu mới sau và nháy OK thì sẽ hoàn thành việc tạo liên kết. Tài liệu mới chí có tên mà chưa có nội dung. Ta sẽ phải soạn nội dung cho nó sau.

Edit the new document now: soạn tài liệu mới ngay bây giờ.

 Nếu chọn mục soạn tài liệu mới ngay bây giờ thì khi nháy OK máy sẽ mở tệp tin Powerpoint có tên vừa đặt abc.ppt để ta tiến hành tạo tài liệu mới, màn hình như sau:

Nháy vào vùng "click to add first slide" và bắt đầu đưa nội dung vào từng trang của tài liệu mới.

Nếu ta muốn để tài liệu mới ở thư mục khác thì nháy vào nút Change và chọn thư mục cần thiết.

Khi nháy nút Change, có hộp thoại Create New Document xuất hiện: hãy chọn thư mục khác trong mục Save in. Nếu không có thư mục nào vừa ý, ta có thể tiến hành tạo ngay một thư mục mới bằng cách nháy phải chuột vào vùng trắng, chọn New\Folder, đặt tên thư mục và gõ phím Enter. Nháy OK.

Ví dụ: giả sử tôi muốn tạo tệp mới tên là "abc", có kiểu ".ppt" và chứa trong thư mục mới là "abcde" của thư mục "My Document", hãy làm như sau:

Trong mục Name of new document, nhập abc.

Đánh dấu vào mục  Edit the new document now.

Nháy chọn Change, hộp thoại Create New Document xuất hiện hình trên, trong muc Save as type hãy chọn kiểu Presentations (*.ppt; *.pps).

Tạo thư mục mới là "abcde" trong thư mục My Document, rồi nháy đúp vào "abcde".

Nháy OK. Ta có kết quả trên hộp thoại Insert Hyperlink như sau:

Nháy nút OK. Tệp abc.ppt được mở chờ soạn thảo như sau:

Sau khi soạn thảo xong, ghi lại tệp và đóng lại. Mối liên kết tới tệp mới đã hoàn thành và tệp mới đã có nội dung như ý định.

·        E-mail Address: một địa chỉ thư điện tử.

Trong mục Link to, khi nháy vào E-mail Address, hộp thoại Insert Hyperlink có dạng sau:

Hãy nhập một hộp thư điện tử trong mục E-mail Address. Nếu muốn dùng một địa chỉ mới dùng gần đây nhất thì nháy chọn danh sách các hộp thư hiện trong mục Recently used e-mail address. Tên họp thư vừa chọn sẽ tự nhảy lên dòng E-mail Address

Nhập một chủ đề thư trong mục Subject.

Nháy OK để hoàn tất liên kết.

Đến đây chúng ta biết cách thực hiện cả bốn kiểu liên kết từ "vị trí liên kết" tới các đối tượng trong hoặc ngoài giáo án. Nắm vững những điều này chúng ta sẽ thấy sức mạnh của các siêu liên kết làm tăng khả năng sáng tạo và sức hấp dẫn của giáo án của chúng ta đến mức nào.

Powerpoint 2003 đã được bổ sung rất nhiều hiệu ứng hoạt hình và nhờ nó chúng ta có một cộng cụ rất mạnh để tạo các bài giảng hấp dẫn trong môi trường Multimedia. Chúng ta cần nghiên cứu tỷ mỷ để khai thác hết khả năng của nó.

Để mở tác vụ hoạt hình tùy chọn, ta làm như sau:

  • Nháy chuột vào menu Slide Show
  • Chọn mục Custom Animation, khung tác vụ hiện lên bên phải màn hình (có bao màu đỏ) như sau:

Vì trang này chưa có đối tượng nào được hoạt hình nên trong khung Custom Animation các mục chọn đều bị mờ. Ở giữa khung có một lời nhắc 'Select an element of the slide, then click "Add Effect" to add animation', nghĩa là: hãy chọn một phần tử của trang, sau đó kích vào nút "Add Effect" để bổ sung hoạt hình. Và chỉ khi đã có một đối tượng của trang được chọn thì các mục chọn trong khung Custom Animation mới bật lên để ta có thể thao tác bổ sung hoạt hình.

Ta hãy lấy trang này làm ví dụ. Trên trang có 5 đối tượng văn bản. Hãy chọn đối tượng thứ ba. Ta thấy ngay kết quả là hộp văn bản thứ ba được bao quanh bởi đường viền với 8 nút handle, đồng thời trong khung Custom Animation và nút tùy chọn Add Effect cũng được bật (đậm lên) báo hiệu việc bổ sung hiệu ứng hoạt hình đang sẵn sàng.

Khi nháy vào nút Add Effect sẽ hiện danh sách 4 nhóm hiệu ứng hoạt hình là:

- Entrance: các kiểu xuất hiện của đối tượng (đi vào) khi trình chiếu.

- Emphasis: các hiệu ứng nhấn mạnh để tăng sự chú ý tới đối tượng đang trình chiếu.

- Exit: các hiệu ứng làm ẩn đối tượng sau khi trình chiếu.

- Motion Paths: xác định đường đi cho đối tượng trong khi trình diễn.

Chúng ta nên để tâm tìm hiểu kỹ hơn về hệ thống các hiệu ứng hoạt hình này. Nó sẽ rất có lợi khi đi vào thiết bài giảng cụ thể.

1. Nhóm Entrance

Nhóm này lại được chia thành 4 nhóm con là:

Nhóm Entrance

Basic:

Subtle

Moderate

Exciting

Trong mỗi nhóm con lại chứa nhiều hoạt hình cụ thể, mỗi hoạt hình được xác định bởi một tên. Mỗi hoạt hình này thể hiện sự tác động lên đối tượng như thế nào có lẽ chúng ta hãy kiên trì thử từng cái một để hiểu rõ hơn sự mô tả.

Sau đây là tất cả các hoạt hình trong mỗi nhóm.

Nhóm con Basic có 19 hoạt hình sau đây:

Nhóm con Subtle có 4 hoạt hình là:

Nhóm con Moderate có 12 hoạt hình là:

Nhóm con Exciting có 17 hoạt hình là:

2. Nhóm Emphasis

Nhóm này lại được chia thành 4 nhóm con là:

Nhóm Emphasis

Basic:

Subtle

Moderate

Exciting

Trong mỗi nhóm con lại chứa nhiều hoạt hình cụ thể, mỗi hoạt hình được xác định bởi một tên. Mỗi hoạt hình này thể hiện sự tác động lên đối tượng như thế nào có lẽ chúng ta hãy kiên trì thử từng cái một để hiểu rõ hơn sự mô tả.

Sau đây là tất cả các hoạt hình trong mỗi nhóm.

Nhóm con Basic có 8 hoạt hình sau đây:

Nhóm con Subtle có 13 hoạt hình là:

Nhóm con Moderate có 4 hoạt hình là:

Nhóm con Exciting có 5 hoạt hình là:

3. Nhóm Exit

Nhóm này lại được chia thành 4 nhóm con là:

Nhóm Emphasis

Basic:

Subtle

Moderate

Exciting

Trong mỗi nhóm con lại chứa nhiều hoạt hình cụ thể, mỗi hoạt hình được xác định bởi một tên. Mỗi hoạt hình này thể hiện sự tác động lên đối tượng như thế nào có lẽ chúng ta hãy kiên trì thử từng cái một để hiểu rõ hơn sự mô tả.

Dưới đây là tất cả các hoạt hình trong mỗi nhóm.

Nhóm con Basic có 19 hoạt hình sau đây:

Nhóm con Subtle có 4 hoạt hình là:

Nhóm con Moderate có 12 hoạt hình là:

Nhóm con Exciting có 17 hoạt hình là:

4. Nhóm Motion Paths:   được chia thành các nhóm như hình sau:

Trong mỗi nhóm con lại chứa nhiều hoạt hình cụ thể, mỗi hoạt hình được xác định bởi một tên. Mỗi hoạt hình này thể hiện sự tác động lên đối tượng như thế nào có lẽ chúng ta hãy kiên trì thử từng cái một để hiểu rõ hơn sự mô tả.

- Nhóm con 1: gốm 6 kiểu đường đi thẳng cơ bản là đi chéo xuống bên phải, đi chéo lên bên tái, đi thẳng xuống, đi ngang sang trái, đi ngang sang phải, đi thẳng lên.

- Nhóm con Draw Custon Paths: có 4 kiểu đường đi như hình trên.

- Nhóm con More Motion Paths: lại chia thành 3 nhom cháu như sau:

More Motion Paths

Basic

Line & Curve

Special

Nhóm Basic có 18 hiệu ứng sau:

Nhóm Line & Curve có 30 hiệu ứng sau:

Nhóm Special có 16 hiệu ứng sau:

Để một hiệu ứng hoạt hình hoạt động đúng ý đồ thiết kế và ăn khớp với các hiệu ứng khác, điều quan trọng là phải nắm vững các thuộc tính của từng hiệu ứng và khai thác hết các thuộc tính đó. Không phải mọi hiệu ứng đều có cùng thuộc tính như nhau nhưng có những thuộc tính chung và có nguyên tắc áp dụng nhất định.

Trước hết chúng ta hãy nghiên cứu các thuộc tính thể hiện trên khung tác vụ Custom Animation.

1. Ý nghĩa các nút (mục chọn) trên khung tác vụ Custom Animation

- Nút Add Effect có hiệu lực khi có một đối tượng trên trang được chọn và dùng để mở danh sách các hiệu ứng.

- Nút Remove để xóa một hiệu ứng. Nó chỉ có hiệu lực khi có ít nhất một hiệu ứng đã được thiết lập.

- Mục Modify Effect cho phép thay đổi một số thuộc tính của hiệu ứng. Có 2 thuộc tính chung là Start (khởi hành), Speed (tốc độ) và 1 thuộc tính riêng là Property.

Start có 3 tùy chọn:

On Click: nháy chuột mới khởi động hiệu ứng.

With Previous: đồng thời với hiệu ứng trước.

After Previous: sau hiệu ứng trước

Speed có tùy chọn:

Very low: rất chậm.

Low: chậm.

Medium: trung bình.

Fast: Nhanh.

Very Fast: rất nhanh

Property: sẽ thay đổi tùy từng hiệu ứng cụ thể.

- Vùng liệt kê (viền đỏ):liệt kê tất cả các hiệu ứng cho các đối tượng của trang và được đánh số thứ tự.

- Re-Order: chỉ có hiệu lực khi có từ 2 hiệu ứng đã được thiết lập trở lên. Nháy vào mũi tên lên hoặc xuống để thay đổi thứ tự xuất hiện của các hiệu ứng.

- Nút Play: dùng để phát thử hiệu ứng ngay khi vừa thiết lâp mà không phải trình chiếu slide.

- Nút Slide Show: dùng để trình diễn thử slide hiện thời.

- Nút AutoPreview: Nếu được chọn thì ngay khi hiệu ứng vừa thiết lập, máy sẽ diễn thử ngay lập tức cho ta xem trước, còn không phải nháy nút Play mới phát lại.

2. Tùy biến cho hiệu ứng hoạt hình cụ thể

Đây là công việc hứng thú nhất, khó khăn nhất, mất nhiều thời gian nhất, mang lại cái "hồn" cho giáo án nhiều nhất, sẽ đem lại thành công cho giờ dạy nhiều nhất, gây hứng thú cho học sinh nhiều nhất,... nhưng cũng là cái khổ nhất cho giáo viên. Đồng thời sự sáng tạo nhất trong quá trình xây dựng bài giảng cũng là ở đây.

Khi một hiệu ứng được thiết lập, Powerpoint còn cung cấp nhiều tùy biến phong phú và rất khác nhau cho từng hiệu ứng cụ thể. Tài liệu này không thể kể hết cho mọi hiệu ứng mà chỉ minh họa một vài hiệu ứng.

 Ta thử thiết lập 2 hiệu ứng và có màn hình như ở trang sau.  

Quan sát màn hình ta thấy: trên trang có hai hiệu ứng đánh số là 1 và 2. Các số này hiện ở góc trên bên trái khung bao đối tượng. Trên vùng liệt kê đã kê ra hai hiệu ứng theo thứ tự 1 và 2, đồng thời chỉ rõ nó là đối tượng số mấy, tên gì ...

Ví du: 

Hoạt hình 1 của Shape 3: Thông tin...

Hoạt hình 2 của Shape 3: Thông tin...

Như vậy đối tượng số 3 hiện đã được áp dụng hai hiệu ứng hoạt hình. Hiệu ứng nào có viền đậm bao quanh thì nó đang được chọn. Khi chỉ chuột vào hoạt hình sẽ hiện tên và cách khởi động hoạt hình. Chẳng hạn, như hình dưới đây, chỉ chuột vào hoạt hình 1 sẽ hiện thông báo:

On Click

Box : Shape 3: thông tin là .....

nghĩa là: kích chuột (On Click) để khởi động hoạt hình, tên hoạt hình là Box, đối tượng được hoạt hình là hình 3 (Shape 3), mang thông tin là "Thông tin là...."

Để ý rằng các mục chọn trong khung Custom Animation khi chưa có hiệu ứng đều bị mờ thì nay đều nổi rõ.

- Mục Start (tham số Start): hiện nhận giá "On Clik" = "Kích chuột hiệu ứng mới chạy". Muốn thay đổi giá trị, hãy nháy chuột vào nút tam giác ở bên phải và chọn một trong các giá trị sổ xuống: "With Previous" = "Khởi động cùng với hiệu ứng trước"; "After Previous" = "Khởi động ngay sau hiệu ứng trước".  

- Mục Property (tham số thuộc tính riêng)được thay bằngtên thuộc tính cụ thể là Direction (hướng) và nhận một giá trị xác định là "In" = "Đối tượng xuất hiện theo kiểu thu từ 4 góc vào tâm". Làm như trên với giá trị thứ hai là "Out" = "Đối tượng xuất hiện theo kiểu đi ra từ tâm tới 4 góc".

- Mục Speed có giá trị "Very Fast" = "Báo rằng, hiệu ứng diễn ra rất nhanh". Làm tương tự như trên để chọn một trong các giá trị về tốc độ: "Very Low" = "Rất chậm"; "Low" = "Chậm"; "Medium" = "Trung bình"; "Fast" = "Nhanh".

- Muốn thay hiệu ứng hiện tại bằng hiệu ứng khác, làm theo các bước sau: nháy chọn hiệu ứng cần thay, nút "Add Effet" tự động đổi thành nút "Change", nháy chuột vào nút Change, 4 nhóm hiệu ứng hiện ra như lần đầu, tiến hành chọn hiệu ứng khác cho tới khi vừa ý.

- Xóa hiệu ứng: Chọn hiệu ứng rồi nháy nút Remove.

- Thay đổi thứ tự các hiệu ứng: Nháy chọn hiệu ứng rồi nháy mũi tên lên hoặc xuống ở hai bên nút Re-Order.

- Các tùy chọn khác:

Khi một hiệu ứng được chọn trong vùng liệt kê, hãy nháy chuột vào tam giác đen ở phía bên phải, một bảng lệnh tắt hiện ra nhu sau:

Ba mục trên nằm trong Start đã nói rồi.

Mục Remove dùng để xóa hiệu ứng.

Mục Hide Advance Timeline để hiện trục thời gian cấp cao của hiệu ứng đó.

Mục Timing ... để mở thẳng tới trang Timing của Effect Options.

Chúng ta hãy để ý tới mục Effect Options...

- Nháy chọn mục Effect Options..., hộp thoại cho phép tùy biến hiện ra:

Chú ý rằng tên của hộp thoại Box chính là tên của hiệu ứng. Tùy từng loại đối tượng được hoạt hình mà trong hộp thoại có số trang tương ứng.

 Trường hợp này, hộp thoại có 3 trang là:

- Trang Effect: như hình bêncó hai mục là:

Settings: để thiết lập các thuộc tính thông thường, Direction = hướng.

Enhancements: để thiết lập các thuộc tính cấp cao. Có 3 thuộc tính cao cấp:

Sound: phát kèm âm thanh

After Animation: biến đổi sau hoạt hình.

Animate text: hoạt hình văn bản.

- Trang Timing: để thiết lập các thuộc tính:

Start: kiểu khỏi động hiệu ứng.

Delay: thời gian trễ tính bằng giây.

Speed: tốc độ thực hiện hiệu ứng.

Repeat: số lần lặp lại, có thể vô hạn lần.

Rewind when done playing: quay lại vị trí cũ sau khi hoạt hình xong.

Trigger: khởi động hoạt hình khi được kích và một đối tượng khác. Có hai lựa chọn:

- Animate as part of click sequece: khởi động theo trình tự kích chuột.

- Start effect on click of: khởi động khi kích chuột vào đối tượng ...(ví dụ shape 2: thông ...)

Thuộc tính Trigger cho phép ta điều khiển các hiệu ứng hoạt hình rất linh hoạt và tiện lợi. Điều này đặc biệt có hiêu quả khi muốn thể hiện các ý đồ sư phạm trong quá trình tiến hành bài giảng trên lớp, tạo sự tương tác sinh động và hấp dẫn.

- Trang Text Animation: để hoạt hình văn bản, có các mục:

Group text: nhóm văn bản.

Automatically after: tự động sau số giây.

Animate attach shape: hoạt hình đính kèm.

In reserve order: theo thứ tự ngược lại

Khi làm tương tự với hiệu ứng thứ 2 có tên là Spin (quay), ta có hộp thoại Spin sau:

Để chèn công thức toán học, thực hiện các bước sau:

Nháy menu Insert\ Object, hộp thoại sau xuất hiện:

Nháy chọn mục Microsoft Equation 3.0, nháy OK.

Hộp thoại Equation Editor xuất hiện cùng thanh công thức toán:

- Nếu chưa thấy thanh công cụ toán hiện cùng, hãy nháy View\toolbar.

Tiến hành soạn thảo phương trình trong cửa sổ này, khi nào xong hãy nháy nút Close để đóng cửa sổ soạn thảo phương trình. Phương trình vừa soạn sẽ xuất hiện trong trang giáo án.

Muốn chỉnh sửa phương trình, hãy nháy đúp vào phương trình để mở lại cửa sổ này rồi tiến hành sửa chữa, làm xong nháy Close để đóng lại.

Nháy menu Insert\Slide Number, hộp thoại Header and Footer xuất hiện.

Hộp thoại này có hai trang là SlideNotes and Handouts.

Trang Slide có các mục chọn sau:

Đánh dấu vào ô Date and time nếu muốn chèn ngày giờ vào trang.

Đánh dấu vào mục Update automatically nếu muốn máy tự động cập nhật ngày giờ theo hệ thống.

Đánh dấu vào mục Fixed nếu muốn người dùng tự mình cập nhật ngày giờ.

Đánh dấu vào mục Slide number nếu muốn đánh số trang (slide).

Đánh dấu vào mục Footer và nhập nội dung vào ô dưới nếu muốn nhập dòng Footer.

Đánh dấu vào mục Don't Show on title Slide để không đánh số trên trang tiêu đề.

Mục Preview cho ta xem trước kết quả trước khi quyết định.

Nút Apply: chỉ áp dụng cho một trang hiện thời.

Nút Apply to all:  áp dụng cho mọi trang.

Nút Cancel: không làm gì cả.

Trang Notes and Handouts có thêm các mục chọn sau

Đánh dấu vào mục Headder và nhập nội dung vào ô dưới nếu muốn nhập dòng Header.

Đánh dấu vào mục Page number nếu muốn đánh số trang in handout.

Sau khi đã soạn xong giáo án chúng ta có thể dùng nó để tiến hành giờ dạy. Công việc "giảng bài" bằng giáo án soạn trên Powerpoint được thức hiện thông qua một chức năng đặc biệt của nó gọi là "trình diễn" (hay "Slide Show"). Khi thực hiện chức năng này, phần mềm sẽ lần lượt chiếu lên màn hình nội dung đầy đủ của từng trang (Slide), theo thứ tự mặc định từ trang đầu tiên đến trang cuối cùng.

Thực hiện lệnh: Slide Show\Slide Transition, của sổ Slide Transition hiện ra ở bên phải màn hình như hình trên. Các mục chọn có ý nghĩa là:

- Apply to selected slides: liệt kê danh sách các kiểu vận chuyển.

- Modify transition: cho phép thay đổi tốc độ (speed), chọn âm thanh đi kèm (sound) và số lần lặp của âm thanh (loop until next sound).

- Advance slide: On mouse click vận chuyển khi nháy chuột; Automatically after tự động chuyển sau số giây qui định ở dưới.

-Apply to all slide: áp dụng cho mọi trang.

Thực hiện lệnh: Slide Show\Set up show..., của sổ Set up show hiện ra như hình sau. Các mục chọn có ý nghĩa là:

- Trong mục Show type (kiểu trình diễn), chọn dòng Presented by a speeker (full screen) để trình diễn toàn màn hình; chọn Browsed by an individual (window) để trình diễn trong một cửa sổ riêng. Khi trình diễn toàn màn hình thì sẽ không thể chạy được ứng dụng khác trong khi diễn còn trình diễn trong cửa sổ riêng thì khi diễn ta vẫn có thể khởi động ứng dụng khác.

- Trong mục Show slides, chọn All để trình diễn toàn bộ các trang; chọn From ... to để lựa các trang cần trình diễn.

- Các mục khác để nguyên, sau đó nháy OK.

5.3. Điều khiển trình diễn

Khi đang trình diễn, nháy nút phải chuột, một bảng lệnh tắt hiện ra như hình bên:

- Nháy Next để chuyển tới trang tiếp theo;

- Nháy Previous để chuyển tới trang trước;

- Nháy Go to slide để chuyển tới trang trong danh sách;

- Nháy End Show để kết thúc trình diễn.

Mở tệp giáo án *.ppt, thực hiện lệnh File\Save As Web page...; hộp thoại Save As xuất hiện như trên.

- Nháy nút Change title... để thay đổi tiêu đề cho trang Web;

- Trong hộp File name, nhập một tên cho trang Web;

- Trong mục Save as type, chọn kiểu Web page (*.htm; *.html)

- Nháy nút Publish... để mở hộp thoại sau

- Trong hộp File name, xác định thư mục chứac trang web;

- Chọn mục Open published Web page in browser để xem trang Web ngay sau khi xuất;

- Nhấy nút Publish để hoàn thành việc xuất bản.

Sau khi xuất bản thành trang Web, ta dùng trình duyệt để trình diễn bài giảng. Đồng thời có thể đưa lên mạng cho mọi người thảm hoặc sử dụng.

Trong PowerPoint 2003 có một chức năng hơn hẳn các đời "anh" của nó. Đó là khả năng đóng gói các giáo án để có thể trình diễn trên các máy tính không cài đặt Powerpoint hoặc cài các Powerpoint và hệ điều hành đời cũ như 9x.

Các gói bài giảng này bảo đảm hiển thị không mất tính logic, không mất liên kết, không sợ xung đột giữa các phiên bản, không phá font chữ, có thể ghi ra đĩa CD hoặc RAMDISK để mang đi một cách thuận tiện, có thể bảo mật bằng Password.

- Yêu cầu hệ thông: Máy phải cài PowerPoint 2003 và PowerPoint Viewer 2003 để thực hiện việc đóng gói giáo án. Có ổ CD-RW và đĩa CD-R.

- Cách thực hiện:

·        Khởi động PowerPoint 2003

·        File / Package for CD..., hộp thoại Package for CD xuất hiện

Nếu chức năng này chưa được cài đặt thì ta cần bổ sung từ đĩa OFFICE2003 bằng cách sử dụng Add/Remove Programs trong Control Panel.

·        Nháy nút Options... để mở hộp thoại Options dành cho PowerPoint Viewer và đánh dấu vào các mục như hình sau:

Trong hộp combox 'Select how presentations will be play in the Viewer', khi nháy vào mũi tên xuống ở bên phải, sẽ có 4 lựa chọn cho phép ta thiết lập cách phát lại các giáo án là:

- Play all presentations automatically in the specified order: tự động phát lại tất cả các giáo án theo thứ tự đã xác định.

- Play only first presentation automatically: chỉ tự động phát lại giáo án đầu tiên.

- Let the user select which presentation to view: cho phép người dùng tự chọn giáo án nào để xem trình diễn.

- Don't play the CD automatically: không tự động phát lại CD khi cho CD vào ổ CD.

Nếu chọn chế độ automatically thì khi cho đĩa CD vào ổ đĩa, chương trình máy chiếu PowerPoint Viewer 2003 có tệp thi hành Pptview.exe sẽ tự khởi động và bắt đầu trình diễn giáo án thứ nhất, sau đó là giáo án hai v.v.

Nếu chọn chế độ không tự động thì trong cửa sổ Explore, khi nháy đúp vào tệp giáo án nó sẽ gọi thi hành pptview.exe và trình chiếu giáo án theo thứ tự đã định.

Để bảo vệ giáo án hãy nhập mật khẩu vào các ô:

- Password to Open each file: mật khẩu để mở mỗi file.

- Password to Modify each file: mật khẩu để sửa mỗi file.

Nháy OK để trở lại hộp thoại Package to CD.

·        Trong mục Name the CD: nhập một tên cho CD (ví dụ: PresentationCD).

·        Nháy nút Add files... để mở hộp thoại Add files cho phép chọn các tệp giáo án cần đóng gói sang CD. Kich đúp vào tên tệp cần đóng gói để chọn.

Các tệp giáo án được chọn sẽ xuất hiện trong hộp thoại Package to CD như sau. Muốn bổ sung thêm ta chỉ việc nháy nút Add... và lặp lại các bước trên.

Để thay đổi thứ tự trình chiếu, hãy chọn tên tệp và nháy vào nút mũi tên lên hoặc xuống ở bên trái.

Sau khi đã thiết lập xong các thông số cần thiết, nháy nút Copy to CD để ghi ra đĩa CD, hoặc nháy nút Copy to Folder... để ghi sang một thư mục nào đó và có thể chứa trong các thiết bị lưu trữ di động và trình diễn khi cần.

Khi đã thiết kế xong giáo án trên powerpoint 2003, nếu muốn có thể trình diễn trên các phiên bản cũ hơn ta thực hiện việc lưu như sau:

- Nháy chọn File / Save As

- Trong mục Save As type, hãy chọn Powerpoint 95 (*.ppt) hoặc Powerpoint 97-2003 & 95 Presentation (*.ppt).

Quá trình ghi sẽ diễn ra lâu hơn thông thường và dung lượng tệp ppt cũng lớn lên cỡ 10 lần.

Nếu muốn nháy đúp vào tệp sẽ trình diễn ngay thì hãy ghi ở dạng *.pps. Dạng này cũng không cho phép người xem chỉnh sửa nội dung tệp hay xem các hiệu ứng.

- Thực hiện lệnh: File\Send to\ Microsoft Office Word

Xuất hiện hộp thoại như hình bên.

- Chọn một trong các kiểu tài liệu Word;

- Chọn một trong hai cách bổ sung các slides

- Nháy OK.

- Nháy File\Print...; Hộp thoại Print xuất hiện.

- Trong mục Print range, chọn All là in toàn bộ; chọn curent slide là in trang hiện hành; chọn Slides là in trang tuỳ chọ bằng cách đanh số vào hộp bên cạnh.

- Trong Print what (in gì) có: chọn Slides là in từng trang; chọn handouts là in các tở rơi, chọn số slide trong một trang in ở mục Slides per page (1, 2, 3, 4, 6,9); chọn hướng in trong muc Order (dọc, ngang).

- Chọn Scale to fit paper để tự động ép vừ khít trang giấy in.

- Nháy Preview để xem trước khi in.

- Nháy OK để bắt đầu in.