Khái niệm phủ định biện chứng cho ví dụ

Đáp án và lời giải chính xác cho câu hỏi: “Ví dụ phủ định biện chứng” cùng với kiến thức mở rộng do Top Tài Liệu tổng hợp, biên soạn về phủ định biện chứng là tài liệu học tập bổ ích dành cho thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.

Ví dụ về phủ định biện chứng cụ thể như sau: Quá trình nảy mầm của hạt giống. Trong ví dụ này mầm ra đời từ hạt giống, sự ra đời này chính là sự phủ định biện chứng đối với hạt, nhờ sự ra đời này thì mới có quá trình tiếp tục phát triển thành cây và sinh tồn.

Quá trình phủ định của phủ định diễn ra vô tận trong bản thân của mỗi sự vật và hiện tượng từ đó tạo nên sự vận động, phát triển vô tận của thế giới vật chất.

Ở mỗi chu kỳ phát triển khác nhau của những sự vật, hiện tượng thường sẽ trải qua hai lần phủ định biện chứng. Điều này có nghĩa là trải qua một quá trình phủ định của phủ định. Phủ định của phủ định sẽ kết thúc một chu kỳ phát triển nhưng đồng thời đây cũng lại là một điểm xuất phát của một chu kỳ mới và chi kỳ này sẽ được lặp lại vô tận.

Ví dụ về sự phủ định của phủ định như sau: Một quả trứng sẽ là sự khẳng định ban đầu ở trong điều kiện được ấp qua quá trình phủ định lần 1 sẽ tạo ra gà mái con tiếp đó trải qua quá trình phủ định lần 2 tức là khi gà mái con lớn lên thì sẽ sinh ra nhiều quả trứng.

Đây chính là kết quả sự phủ định của phủ định. Sự phát triển biện chứng thông qua mỗi lần phủ định biện chứng là sự thống nhất giữa loại bỏ, những kế thừa và phát triển. Trải qua mỗi lần phủ định sẽ loại bỏ được những cái cũ, những vấn đề còn lạc hậu từ đó sẽ tạo ra được những cái mới hơn, những cái phù hợp hơn với sự phát triển.

Cùng Top Tài Liệu trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu về phủ định biện chứng dưới đây nhé

Khái niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không phải bất cứ sự phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.

+ Khái niệm phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật.

Ví dụ, quá trình “hạt giống nảy mầm”. Trong trường hợp này: cái mầm ra đời từ cái hạt; sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển.

Phủ định biện chứng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định, tự thân sự phát triển và là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của một sự vật mới, cái mới tiến bộ hơn sự vật cũ.

Khi có sự phủ định thì sẽ là phá hủy những cái cũ, không tạo tiền đề cho sự tiến lên và lực lượng phủ định được đưa từ ngoài vào kết cấu của sự vật, tức là sự tự phủ định, là sự phủ định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và cho những cái mới ra đời để thay thế cho cái cũ.

Trước khi đưa ra ví dụ về phủ định biện chứng thì cần nắm được các đặc điểm của phủ định biện chứng.

Phủ định biện chứng có các đặc điểm như sau:

– Đặc điểm về tính khách quan

Nguyên nhân của sự phủ định nằm trong bản thân của sự vật và cũng chính là để  giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật đó.

Mỗi sự vật sẽ có những phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều này có nghĩa là phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý muốn cũng như là ý chí của mỗi con người. Con người chỉ có thể tác động vào đó nhằm mục đích để làm cho quá trình phủ định ấy có thể diễn ra một cách nhanh hay chậm dựa trên cơ sở nắm được các quy luật về sự phát triển của sự vật.

– Đặc điểm về tính kế thừa

Do phủ định biện chứng là kết quả sự phát triển tự thân của sự vật do đó nó không thể là sự thủ tiêu hay là sự tự phá huỷ hoàn toàn những cái đã cũ.

Cái mới chỉ được ra đời dựa trên nền tảng của cái cũ. Tuy nhiên cái mới ra đời sẽ không xóa bỏ hoàn toàn những cái cũ mà đã có sự chọn lọc, giữ lại đồng thời cải tạo những mặt còn thích hợp cũng như các mặt tích cực. Cái mới này chỉ gạt bỏ những cái cũ, gạt bỏ các mặt tiêu cực, những lỗi thời và lạc hậu gây cản trở cho sự phát triển. Do đó phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định.

Những cái mới được tạo ra trong phủ định biện chứng là những cái biểu hiện sự phát triển phù hợp với quy luật của các sự vật, của hiện tượng, đây cũng là biểu hiện sự chuyển hóa từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao trong các quá trình phát triển.

Phủ định biện chứng giữ vai trò tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật bởi vì: phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định – xuất phát từ nhu cầu tất yếu của sự phát triển. Đồng thời quá trình phủ định đó, một mặt kế thừa được những yếu tố của sự vật cũ, cần thiết cho sự phát triển của nó, tạo ra khả năng phát huy mới của các nhân tố cũ; mặt khác lại khắc phục, lọc bỏ, vượt qua được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát triển ở trình độ cao hơn.

Phủ định là gì?

Phủ định là khái niệm dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận động, phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác.

Tóm tắt nội dung quy luật phủ định của phủ định. Cho ví dụ?

Phủ định siêu hình là gì? Cho ví dụ?

Các tìm kiếm liên quan đến phủ định là gì, phủ định siêu hình là gì, phủ định biện chứng là gì gdcd 10, phủ định là gì trong tiếng anh, ví dụ phủ định biện chứng, câu phủ định là gì, nội dung quy luật phủ định của phủ định cho ví dụ, bài giảng quy luật phủ định của phủ định, đặc điểm của phủ định biện chứng

Thế giới vận động và phát triển không ngừng, vô cùng, vô tận. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới luôn thay thế nhau. Sự thay thế đó gọi là sự phủ định. Có những sự phủ định chấm dứt sự phát triển – sự phủ định sạch trơn, phủ định siêu hình; nhưng cũng có những sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng – đó là sự phủ định biện chứng.

Những nội dung liên quan:

Đặc điểm của phủ định biện chứng

Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là một mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.

Phủ định biện chứng là sự thay thế hình thức tồn tại này bằng hình thức tồn tại khác của một sự vật, hiện tượng nào đó trong quá trình hình thành, tồn tại, phát triển và diệt vong của nó. Nói cách khác, phủ định biện chứng là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển; cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới; là quá trình tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là mắt xích trong sợi xích dẫn tới sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.

Phủ định biện chứng có hai đặc trưng cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa:

– Tính khách quan của phủ định biện chứng

Tính khách quan thể hiện ở chỗ: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng. Đó là kết quả chuyển hoá của các mặt đối lập nhằm giải quyết những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật, hiện tượng và của quá trình tích luỹ về lượng dẫn đến nhảy vọt về chất. Qúa trình đó hoàn toàn không phụ thuộc vào ý thức của con người.

– Tính kế thừa của phủ định biện chứng

Tính kế thừa thể hiện ở chỗ: phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn. Ngược lại, với phủ định biện chứng, cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, chỉ loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển của cái mới ở cái cũ, đồng thời giữ lại và cải biến những yếu tố tích cực cho phù hợp với cái mới từ cái cũ.

=> Như vậy: CHỈ có phủ định biện chứng mới đồng thời có hai tính chất là tính khách quan và tính kế thừa. Đặc biệt, tính kế thừa là đặc trưng cơ bản NHẤT của phủ định biện chứng. Nó chính là đặc trưng quan trọng nhất để phân biệt phủ định biện chứng với phủ định sạch trơn, phủ định siêu hình.

Phủ định biện chứng giữ vai trò [có ý nghĩa trong việc] tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật bởi vì: phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định – xuất phát từ nhu cầu tất yếu của sự phát triển. Đồng thời quá trình phủ định đó, một mặt kế thừa được những yếu tố của sự vật cũ, cần thiết cho sự phát triển của nó, tạo ra khả năng phát huy mới của các nhân tố cũ; mặt khác lại khắc phục, lọc bỏ, vượt qua được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát trển ở trình độ cao hơn.

Ví dụ về phủ định biện chứng

Ví dụ 1: Quá trình vận động của tư bản [k] từ hình thái tư bản tiền tệ sang hình thái tư bản hàng hoá [tư liệu sản xuất và sức lao động] là một sự phủ định trong quá trình vận động, phát triển của tư bản. Quá trình này có sự thay đổi hình thái tồn tại của tư bản nhưng nội dung giá trị của tư bản được bảo tồn dưới hình thái mới – hình thái có khả năng khi tiêu dùng trong sản xuất thì chẳng những có khả năng tái tạo giá trị cũ mà còn có khả năng làm tăng giá trị mới của tư bản.

Ví dụ 2: Quá trình vận động, phát triển của xã hội loài người: xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời là sự phủ định đối với xã hội nguyên thuỷ, đến lượt nó lại bị xã hội phong kiến phủ định,… [Phủ định của phủ định].

>>> Xem thêm: Phủ định siêu hình là gì? Cho ví dụ?

Ví dụ 3: Quá trình “hạt giống nảy mầm”. Trong trường hợp này: cái mầm ra đời từ cái hạt; sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển.

Các tìm kiếm liên quan đến đặc điểm của phủ định biện chứng, đặc điểm của phủ định biện chứng ví dụ, ví dụ tính khách quan của phủ định biện chứng, tính chất của phủ định biện chứng, tại sao phủ định biện chứng có tính kế thừa, ví dụ về quy luật phủ định của phủ định, câu hỏi về quy luật phủ định của phủ định, đặc trưng của phủ định của phủ định, phủ định của phủ định là gì, ví dụ về phủ định biện chứng và siêu hình, phủ định biện chứng là gì gdcd 10, liên hệ thực tiễn quy luật phủ định của phủ định, bài giảng quy luật phủ định của phủ định, ví dụ về phủ định của phủ định trong học tập

Biện chứng, Phủ định, Phủ định biện chứng, 12247

Video liên quan

Chủ Đề