Khởi kiện dân sự ở đâu

Để được tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện; thụ lý vụ án thì đương sự cần phải gửi đơn khởi kiện tới tòa án. Việc gửi đơn khởi kiện đến tòa án được thực hiện theo quy định tại điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và việc nhận, xử lý đơn khởi kiện thực hiện theo quy định tại điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ thể như sau:

Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

Phương thức gửi đơn khởi kiện

Người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:

  •  Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án [nếu có].

⇒ Lưu ý về phương thức “Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án“:

1. Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.

2. Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Ngày khởi kiện

Theo quy định của pháp luật ngày khởi kiện là:

  • Ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc
  • Ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính.

Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo các quy định nêu trên.

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

Công ty luật FBLAW hướng dẫn bạn cụ thể về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện cụ thể như sau:

Bước 1:

Ghi vào sổ nhận đơn, xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.

Trường hợp người khởi kiện nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án:

  • Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án và phải ghi vào sổ nhận đơn;
  • Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.

Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính:

  • Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn;
  • Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.

???? Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật FBLAW sau đây:

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong trường hợp nào?

07 trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện cập nhật mới nhất

Quyền phản tố của bị đơn theo quy định tố tụng dân sự

Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án:

  • Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
  • Tòa án gửi thông báo đã nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho người khởi kiện từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện. Nội dung thông báo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

Bước 2:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc chán án tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện

Bước 3:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Lưu ý 1:

  • Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án [nếu có].
  • Kết quả xử lý đơn khởi kiện được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện.
Công ty luật FBLAW hướng dẫn Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

Lưu ý 2:

– Người nộp đơn khởi kiện kê khai rõ thông tin số điện thoại, thông tin chỗ ở hiện nay của mình để Tòa án có thể gửi các thông báo của Tòa án cho người khởi kiện được nhanh chóng nhất, tránh trường hợp bị thất lạc.

– Ngày làm việc được hiểu là các ngày trong tuần trừ thứ 7 và chủ nhật.

Công ty luật FBLAW – UY TÍN – TẬN TÂM – CHUYÊN NGHIỆP

Trên đây là tư vấn của Công ty luật FBLAW về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự cập nhật mới nhất.

Bằng vốn kinh nghiệm thực tế dày dặn khi đã giải quyết thành công nhiều vụ án dân sự, hình sự, kinh tế,… và hỗ trợ thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp nhanh chóng, các luật sư của FBLAW cam kết sẽ giành được lợi ích tốt nhất cho khách hàng của mình tại Nghệ An cũng như các tỉnh thành trên cả nước.

Qúy khách có thể liên hệ qua các thông tin sau đây để được tư vấn kịp thời:

  • Tư vấn qua điện thoại: Tel: 038.595.3737 – Hotline: 0973.098.987
  • Tư vấn qua Email:
  • Tư vấn trực tiếp tại địa chỉ: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Trân trọng cảm ơn./.

Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự [Ảnh minh họa]

1. Về chủ thể khởi kiện

Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án [sau đây gọi chung là người khởi kiện] tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

- Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.

- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Ngoài ra, theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

- Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.

- Chủ thể khởi kiện là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

- Chủ thể dưới 18 tuổi hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự phải có người đại diện theo pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án khi tham gia tố tụng.

2. Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền của Tòa án

Thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự chia thành 3 loại:

- Thẩm quyền theo loại vụ việc: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. 

Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

- Thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được quy định cụ thể tại các Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và chia theo 4 cấp:

+ Tòa án nhân dân cấp huyện; 

+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện;

+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

+ Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

3. Thời hiệu khởi kiện

Theo Điều 154, 155 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự quy định như sau:

- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

+ Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

+ Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác.

+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

+ Trường hợp khác do luật quy định.

- Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

4. Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật

Chủ thể khởi kiện được quyền khởi kiện nếu vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

Theo điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện trong, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn đối với:

+ Yêu cầu ly hôn;

+ Yêu cầu thay đổi nuôi con;

+ Thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại;

+ Yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản,

+ Vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.

Đối với những trường hợp trên mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

>>> Xem thêm: Nếu gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện được xác định như thế nào?

Bị đơn đã được triệu tập lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt thì Tòa án có được xét xử vắng mặt họ không?

Cách thức xác định vi phạm và tính lãi trong hợp đồng tín dụng khi khởi kiện ở Tòa án như thế nào cho đúng?

Người khởi kiện và người bị kiện có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong tố tụng hành chính?

Nếu chủ đầu tư chậm bàn giao căn hộ thì khách hàng có thể khởi kiện để đòi lại quyền lợi của mình được không?

Như Mai

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề