Mẫu chốt giải phổ NMR
Giải phổ thường được xem là mục đích và quan trọng nhất với những người tìm đến quán NMRHanoi. Điều này thể hiện rõ khi khảo sát thống kê số người đọc các trang của NMRHanoi: "#8. Giải phổ NMR" luôn là trang nằm trong top 5 trang được nhiều khách thăm nhất. Lư ý rằng: Bản thân NMR luôn đổi mới hàng năm với nhiều kỹ thuật mới, dạng phổ mới ra đời, lại được hỗ trợ liên tục bằng các kỹ thuật xử lý dữ liệu, phần mềm, ... thời 4.0 nên Giải phổ cũng luôn đổi mới. Cách giải phổ của hôm nay là đúng, đến ngày mai vẫn không sai, vẫn dùng được, nhưng có thể sẽ trở nên lạc hậu, cũng như thư dán tem vẫn được dùng, nhưng thư @ sẽ ngày càng trở nên tiện lợi, kinh tế và phổ biến hơn. Bạn đọc có thể tìm xem các video clip giới thiệu và cập nhật các công cụ trợ giúp giải phổ và giải phổ tự động trên Youtube, với từ khóa "NMRHanoi". Với NMRHanoi, giải phổ cũng sẽ là phần viết mất nhiều công sức nhất và có thể nói sẽ là trang không bao giờ viết xong, rất cần sự cộng tác, cập nhật của các đồng nghiệp NMR. Vì khối lượng nội dung đồ sộ của trang Giải phổ NMR nên nó được chia nhỏ thành nhiều trang con theo chuyên đề, theo đối tượng chất để dễ viết, dễ đọc. Bố cục tạm thời của phần Giải phổ là như sau:
8.1 Chiến lược giải phổ NMR8.1.1. Con đường từ phổ NMR đến cấu trúc "Từ Phổ NMR đến Cấu trúc" là chặng đường cuối cùng của con đường dài gian nan vất vả "Từ mẫu đến Cấu trúc" và cũng là chặng đường có tính "hên xui" nhiều nhất. Trước đó là chặng đường "Từ Mẫu đến Phổ", bao gồm cả mẫu tự nhiên, chiết tách và mẫu tổng hợp, bán tổng hợp. Có thể chỉ đơn giản vài bước chân là đi hết đoạn cuối đầy háo hức này, nhưng cũng có thể phải lận đận vài ngày, vài tuần, có khi cả tháng mất ăn, mất ngủ mới đến được cột đích "Cấu trúc", thậm
chí có khi không bao giờ đến được đích! Điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cả các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan như sẽ được tóm tắt dưới đây:
8.1.2. Các bài toán NMR cơ bảnBài toán xác định cấu trúc phân tử tương đối đa dạng, với những yêu cầu và mục đích khác nhau. Dù vậy có thể quy việc phân tích phổ NMR thành các "Bài toán NMR" hay "Nhiệm vụ NMR" cơ bản như sau:
Trên thực tế, bài toán gán phổ NMR (Bài toán 1) thường chiếm tỷ lệ cao nhất so với các bài toán NMR khác. Ở Việt Nam, nơi NMR còn "non trẻ" và chưa thực sự phát triển mạnh, hầu như các phân tích NMR đều thuộc bài toán 1 và 2, trong đó bài toán 1 chiếm tỷ lệ áp đảo.
|
Cấu trúc hóa học của Alpha Ionone |
Ví dụ chuẩn công bố dữ liệu NMR (1H và 13C) của Alpha Ionone trên 7 tạp chí quốc tế. |
Hiện tại NMRHanoi chưa có trong tay chuẩn công bố dữ liệu NMR của các tạp chí Việt Nam, nơi thường công bố các kết quả NMR. Bạn nào biết hoặc có, làm ơn gửi lên NMRHanoi để cộng đồng NMR cùng chia sẻ.
8.2. Phổ NMR một số lớp chất hữu cơ điển hình (đang viết)
8.2.1. Tổng quan về phân loại các hợp chất hữu cơ
Các hợp chất hữu cơ rất phong phú, nên việc phân loại chúng cũng rất phức tạp. Không biết có tồn tại hay không cách phân loại chất hữu cơ rành rẽ như phân loại trong sinh học, trong thực vật học, chia thành loài, họ, chi, ..., và có tồn tại một cách phân loại nhất quán cho cả cộng đồng hóa hữu cơ hay không ? (NMRHanoi vốn là "dân Vật lý" nên rất khó khăn khi đi tìm câu trả lời cho câu hỏi trên, mong được chia sẻ).
Theo nhiều tài liệu tiếng Việt thì các hợp chất hữu cơ được chia thành 3 nhóm chính là:
- Nhóm các hợp chất mạch vòng, ví dụ: Benzen, Napthelen, Toluene.
- Nhóm các hợp chất mạch không vòng, ví dụ: Metan, Axetylen, Isobutan.
- Nhóm các hợp chất mạch dị vòng, ví dụ: Pyridin, Furan, Quinolin.
Mỗi nhóm chất kể trên lại được chia nhỏ thành các cụm hay loại chất với thành phần nguyên tử và tính chất đặc trưng gọi là các nhóm chức, ví dụ: Phenol, Aldehyde, Ester.
Trong các tài liệu tiếng Việt còn có cách chia các hợp chất hữu cơ thành chỉ 02 nhóm chính là nhóm Hydrocarbon (các hợp chất chỉ chứa 2 loại nguyên tố là C và H) và nhóm dẫn xuất Hydrocarbon (là các Hydrocarbon mà trong đó có sự thế một hay nhiều nguyên tử H bằng các nguyên tử của các nguyên tố khác, như F, Cl, Br, P, ...).
NMRHanoi chưa rõ sự khác nhau về ý nghĩa của 02 cách phân loại đã kể trên trong các tài liệu, giáo trình tiếng Việt. Có thể cách này là dưới góc độ người nghiên cứu cấu trúc, cách khác lại dưới góc độ người nghiên cứu hoạt tính, nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu liên kết hóa học hay nghiên cứu ứng dụng.
Theo nhiều tài liệu, giáo trình tiếng Anh về hóa hữu cơ thì việc phân loại có khác đôi chút, cụ thể vì các hợp chất dị vòng cũng chính là các hợp chất mạch vòng, trong đó có ít nhất một dị nguyên tử (nguyên tử khống phải C, thường là S, N hay O), do vậy có thể gộp các hợp chất dị vòng vào nhóm các hợp chất mạch vòng. Như vậy các hợp chất hữu cơ được chia thành 2 nhóm chính: Nhóm mạch vòng khép kín và nhóm mạch mở.
Phân loại các hợp chất hữu cơ theo mạch vòng và mạch không vòng |
Dưới góc nhìn NMR thì việc phân các hợp chất hữu cơ thành 02 hay 03 nhóm không phải là quan trọng và ít có ảnh hưởng đến kết quả phân tích phổ. Điều mang ý nghĩa thực tiến nhiều hơn trong phân tích cấu trúc dựa trên dữ liệu phổ nói chung, phổ NMR nói riêng, chính là phân loại các nhóm chất theo đặc trưng cấu trúc và do đó là đặc trưng phổ đặc thù. Nói như vậy thì các nhóm chức chính là các nhóm chất có phổ đặc trưng. Nhiều tài liệu, giáo trình về NMR cũng xuất phát từ đặc trưng phổ của các nhóm chức.
Dạng phân chia phổ theo nhóm chức như nói ở trên rất tiện lợi, hữu ích và có tính sư phạm cao trong đào tao, cho các đối tượng mới làm quen với NMR. Trên thực tế, trong hóa học hữu cơ thì việc phân chia đến Nhóm chức như trên là quá đơn giản, ít ý nghĩa thực tiễn. Người ta thường phân chia các hợp chất hữu cơ thành các lớp hay họ chất (Class) phổ biến trong tự nhiên, thường có kích thước và cấu trúc lớn hơn, phức tạp hơn các nhóm chức, nhưng vẫn có các tính chất phổ đặc trưng. Cách phân chia này sẽ thiết thực hơn, ví dụ lớp terpen, lớp peptide, lớp flavonoid, ... Phần lớn các tài liệu tiếng Anh về ứng dụng NMR trong nghiên cứu đều dựa trên cách phân loại này. Vì vậy trong các nội dung tiếp theo dưới đây và một loạt trang tiếp theo (#8E đến #8K), việc phân tích đặc trưng phổ NMR sẽ dựa theo cách phân chia các hợp chất hữu cơ theo lớp chất như đã nói ở trên.
Lưu ý rằng, các lớp chất thực ra là sự ghép nối của các nhóm chức cơ bản. Mỗi lớp chất cũng có thể phân chia thành các phân lớp, như lớp terpen gồm các phân lớp hemiterpene, monoterpene, triterpenes, ... Ngược lại, các lớp chất cũng có thể ghép với nhau tạo thành các "siêu lớp". Nhiều hợp chất hữu cơ gặp trong thực tế là sự ghép nối hai hay nhiều lớp chất. Ví dụ như Quercetrin, một "siêu lớp chất" rất phổ biến trong tự nhiên, là một glycoside được tạo thành do ghép nối của một flavonoid (Quercetrin) với một gốc sugar rhamnose.
Một số lớp chất hữu cơ:
- Terpene:
- Flavonoid:
- Steroid:
- Saccharide:
- Peptide:
8.2.2. Chiến lược phân tích phổ NMR các lớp hóa hợp chất tự nhiên
Dưới đây là tổng hợp các quy tắc, lưu ý, nhận xét, kinh nghiệm về phân tích phổ NMR các lớp hóa hợp chất tự nhiên.
- Về thông tin liên quan tới mẫu chất: Cố gắng thu thập càng nhiều thông tin chính xác về mẫu càng tốt và khai tác triệt để các thông tin này. Với các mẫu tổng hợp thì thông tin thường khá đầy đủ, nhưng phải lưu ý các phản ứng phụ hoặc các phản ứng theo co chế làm sẽ làm cho các nhận xét về cấu trúc bị lệch hướng. Ngược lại, với các mẫu tách chiết từ thực vật thì thông tin sẽ nghèo hơn, ngoài thông tin về nguồn gốc thực vật. Thông tin về mức độ hòa tan mẫu trong các dung môi với mức độ phân cực khác nhau có thể giúp loại trừ một số lớp chất khỏi danh sách ứng cử. Dữ liệu phổ MS, phổ FTIR, phân tích thành phần nguyên tố đều có tác dụng hỗ trợ và rất hữu ích cho phân tích NMR.
- Về loại phổ NMR cần cho phân tích: Phổ 1D NMR tuy đơn giản, nhưng đôi khi chỉ cần đến 1D NMR đã có thể xác định được cấu trúc. Ví dụ với các lớp chất peptide, carbohydrate hay steroide nhiều khi chỉ cần phổ 1D NMR; Phổ 2D NMR thường chỉ cần đến với các lớp chất như alkaloid hay terpen. Với các phân tử vừa và lớn, nói chung không thể giải phổ trọn vẹn chỉ với phổ 1D (1H và 13C) mà không cần đến phổ 2D NMR. Nhưng nên nhớ rằng phổ 1D NMR rất quan trọng. Chẳng hạn, phổ 13C giúp nhận ra ngay một số lớp chất, như terpen, và xác định được ngay tính đối xứng của phân tử; Một số thông số như số nối đôi, nối ba, C=O, vòng thơm cũng rất dễ nhận biết trên phổ 13C NMR; Tỷ số Aliphatic/Aromatic xác định từ phổ 13C NMR cũng rất đặc trưng cho một số họ chất; Độ dịch chuyển hóa học của 13C cũng dễ tra cứu, độ lặp lại cao, ít chịu ảnh hưởng của pH, nhiệtđộ, dung môi. Trong khi đó, trên phổ 1H NMR có thể dễ dàng nhận biết nhiều nhóm chức, nhất là các nhóm OH và NH. Nếu nhỏ mấy giọt D2O vào mà làm mất đi một số tín hiệu thì có nghĩa đó là carbohydrate hoặc peptide.
- Về phổ 1D NMR: May mắn là sự khác biệt về độ dịch chuyển hóa học của proton thường cho phép chúng ta nhận biết nhiều họ chất ngay từ phổ 1H NMR. Mỗi họ chất thường có vùng phổ giá trị CS đặc trưng, dễ nhận biết trên phổ 1H NMR (xem hình dưới)
Giá trị CS đặc trưng của proton đối với một số lớp chất hữu cơ điển hình |
Giá trị CS đặc trưng của 13C đối với một số lớp chất hữu cơ điển hình. |
- Về phương pháp chuẩn bị mẫu: Biết mẫu chất được chiết bằng dung môi gì cũng là một thông tin quan trọng, vì khi làm sạch không tốt, dung môi sẽ còn lại một lượng nhỏ trong mẫu, khi đo phổ NMR sẽ nhầm là tín hiệu mẫu. Rất nhiều người đã rất chật vật và mất nhiều thời gian để gán một hay vài tín hiệu "lạc" mà không biết đấy chính là tín hiệu của vết dung môi chiết.