Nguyên nhân gây phát thải khí nhà kính

[TN&MT] - Những tin tức về khủng hoảng khí hậu thường đề cập đến khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu chính xác khí này là gì và tại sao chúng lại làm gia tăng sự nóng lên toàn cầu. UN News [trang tin tức của Liên Hợp Quốc] vừa lý giải 5 điều liên quan đến khí nhà kính.

1. Hiệu ứng nhà kính là gì?

Trong nhà kính, ánh sáng mặt trời đi vào và nhiệt được giữ lại. Hiệu ứng nhà kính mô tả một hiện tượng tương tự trên quy mô hành tinh nhưng thay vì lớp kính của nhà kính, một số loại khí nhất định đang ngày càng làm tăng nhiệt độ toàn cầu.

Bề mặt Trái đất chỉ hấp thụ chưa đến một nửa năng lượng của mặt trời, trong khi bầu khí quyển hấp thụ 23% và phần còn lại được phản xạ trở lại không gian. Các quá trình tự nhiên đảm bảo rằng lượng năng lượng đến và đi bằng nhau, giữ cho nhiệt độ của hành tinh ổn định.

Tuy nhiên, hoạt động của con người dẫn đến việc tăng phát thải khí nhà kính. Không giống như các khí khác trong khí quyển như oxy và nitơ, khí nhà kính bị mắc kẹt trong bầu khí quyển, không thể thoát ra khỏi hành tinh. Khí nhà kính trở lại bề mặt, nơi nó được tái hấp thu.

Vì năng lượng đi vào nhiều hơn năng lượng đi ra khỏi hành tinh, khiến nhiệt độ bề mặt tăng lên cho đến khi đạt được sự cân bằng mới.

2. Tại sao sự nóng lên toàn cầu là vấn đề đáng lo ngại?

Sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu có tác động lâu dài, bất lợi đến khí hậu và ảnh hưởng đến vô số hệ thống tự nhiên. Các tác động bao gồm sự gia tăng tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan, bao gồm lũ lụt, hạn hán, cháy rừng và bão, ảnh hưởng đến hàng triệu người và gây thiệt hại kinh tế hàng nghìn tỷ đồng.

Ông Mark Radka, chuyên gia về năng lượng và khí hậu của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc [UNEP] cho biết: “Phát thải khí nhà kính do con người tạo ra gây nguy hiểm cho sức khỏe con người và môi trường. Nếu chúng ta không có hành động khí hậu mạnh mẽ, các tác động này sẽ ngày càng lan rộng và nghiêm trọng hơn”.

Để hiểu và giải quyết cuộc khủng hoảng khí hậu, cần hiểu rõ về phát thải khí nhà kính. Mặc dù khi đại dịch Covid-19 bùng phát lần đầu tiên, khí nhà kính đã giảm, nhưng Báo cáo Khoảng cách phát thải mới nhất của UNEP cho thấy sự gia tăng trở lại và dự báo nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng ít nhất 2,7 độ C trong thế kỷ này nếu các quốc gia không nỗ lực hơn để giảm lượng khí thải.

3. Các khí nhà kính chính là gì?

Carbon dioxide [CO2], metan và oxit nitơ là những khí nhà kính chính đáng lo ngại. CO2 tồn tại trong khí quyển 1.000 năm, metan tồn tại trong khoảng 10 năm và oxit nitơ tồn tại trong khoảng 120 năm.

Trong khoảng thời gian 20 năm, metan tác động đến hiện tượng nóng lên toàn cầu gấp 80 lần so với CO2, trong khi oxit nitơ mạnh gấp 280 lần.

Nồng độ CO2 tiếp tục tăng kỷ lục, bất chấp sự suy thoái kinh tế do đại dịch Covid-19 gây ra

4. Hoạt động của con người tạo ra các khí nhà kính như thế nào?

Than, dầu và khí đốt tự nhiên tiếp tục cung cấp năng lượng cho nhiều nơi trên thế giới. Cacbon là nguyên tố chính trong các loại nhiên liệu này và khi chúng

được đốt cháy để tạo ra điện, vận chuyển năng lượng hoặc cung cấp nhiệt, chúng sẽ tạo ra CO2.

Khai thác dầu khí, khai thác than và bãi chôn lấp rác thải chiếm 55% lượng khí metan do con người gây ra. Khoảng 32% lượng khí thải metan do con người thải ra là do bò, cừu và các loài nhai lại khác lên men thức ăn trong dạ dày của chúng. Phân hủy phân và trồng lúa cũng gây phát thải khí metan trong ngành nông nghiệp.

Khí thải oxit nitơ do con người gây ra phần lớn phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp. Vi khuẩn trong đất và nước chuyển đổi nitơ thành oxit nitơ một cách tự nhiên, nhưng việc sử dụng phân bón và thải ra ngoài sẽ làm tăng thêm quá trình này bằng cách đưa nhiều nitơ vào môi trường hơn.

Khí flo - chẳng hạn như hydrofluorocarbon, perfluorocarbon và lưu huỳnh hexafluoride - là những khí nhà kính không xuất hiện tự nhiên. Hydrofluorocarbon là chất làm lạnh được sử dụng thay thế cho chlorofluorocarbon [CFC] - chất làm suy giảm tầng ozon, đã bị loại bỏ dần nhờ Nghị định thư Montreal. Những khí nhà kính khác được sử dụng trong công nghiệp và thương mại.

Mặc dù các khí nhà kính Flo hóa ít phổ biến hơn nhiều so với các khí nhà kính khác và không làm suy giảm tầng ozon như khí CFC, nhưng chúng vẫn rất mạnh. Trong khoảng thời gian 20 năm, khí Flo tác động đến hiện tượng nóng lên toàn cầu gấp 16.300 lần so với CO2.

5. Chúng ta có thể làm gì để giảm phát thải khí nhà kính?

Chuyển đổi sang năng lượng tái tạo, định giá cacbon và loại bỏ dần than đều là những giải pháp quan trọng nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Ngoài ra, các mục tiêu giảm phát thải mạnh mẽ hơn cũng cần thiết để duy trì sức khỏe lâu dài của con người và bảo vệ môi trường.

Ông Radka nhấn mạnh: “Chúng ta cần thực hiện các chính sách mạnh mẽ để hỗ trợ những tham vọng đã nêu ra. Để có kết quả tốt hơn, chúng ta không thể tiếp tục đi theo con đường cũ. Cần hành động ngay bây giờ”.

Trong suốt Hội nghị lần thứ 26 Các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu [COP26], Liên minh châu Âu và Mỹ đã phát động Cam kết Khí metan toàn cầu. Theo đó, hơn 100 quốc gia đặt mục tiêu cắt giảm 30% lượng khí mêtan phát thải trong các ngành năng lượng, nông nghiệp và rác thải vào năm 2030.

Mặc dù còn gặp nhiều thách thức, nhưng thế giới có thể đón nhận nhiều cơ hội hơn. Từ năm 2010 đến năm 2021, các chính sách đã được đưa ra để giảm lượng khí thải hàng năm xuống 11 gigaton vào năm 2030. Các cá nhân có thể tham gia Chiến dịch ActNow của Liên Hợp Quốc để đưa ra ý tưởng thực hiện các hành động tích cực với khí hậu.

Bằng cách đưa ra các lựa chọn có ít tác động tiêu cực hơn đến môi trường, mọi người đều đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra giải pháp và ảnh hưởng đến sự thay đổi. Mọi người có thể hỗ trợ nhau để nhân rộng tác động tích cực và tạo ra sự thay đổi trên quy mô lớn.

Tổng hợp từ UN News

Mục lục bài viết

  • 1. Định nghĩa về hiệu ứng nhà kính
  • 2. Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính
  • 3. Hậu quả của hiệu ứng nhà kínhtới môi trường và trái đất
  • 4.Sự khác biệt giữa sự nóng lên toàn cầu và hiệu ứng nhà kính?
  • 5.Các giải pháp giúp giảm hiệu ứng nhà kính

1. Định nghĩa về hiệu ứng nhà kính

Hiệu ứng nhà kính có tên tiếng anh là Greenhouse Effect là một hiện tượng khiến cho không khí của trái đất bị nóng lên. Hiện tượng này xảy ra do bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời bị xuyên qua tầng khí quyển xuống bề mặt trái đất. Và lúc này mặt đất sẽ hấp thu lại hơi nóng, sau đó bức xạ phân tán vào khí quyển và bị CO2 hấp thu, từ đó khiến cho Trái Đất bị nóng lên.

Khí nhà kính là loại khí có thể hấp thụ được các bức xạ sóng dài nhận được từ phản xạ của bề mặt Trái Đất. Khi được ánh mặt trời chiếu sáng và phân tán lượng nhiệt đó lại cho Trái Đất. Khi lượng khí này có lượng vừa phải sẽ giúp cân bằng trái đất. Tuy nhiên khi có quá nhiều sẽ dẫn đến hiện tượng hiệu ứng nhà kính.

2. Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính

Khí CO2 là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính. CO2 trong khí quyển giống như một tấm kính dày bao phủ Trái đất biến hành tinh của chúng ta giống như một nhà kính lớn.

Nếu không có lớp khí quyển, lớp bề mặt Trái đất sẽ có nhiệt độ trung bình là -23 độ C nhưng thực tế nhiệt độ trung bình là 15 độ C. Điều này có nghĩa là hiệu ứng này đã làm cho Trái đất nóng lên 38 độ C.

Ngày nay các hoạt động sinh hoạt, khai thác và phát triển của con người cùng với các hoạt động chặt phá rừng bừa bãi khiến khí CO2 ngày càng tăng, hiện tượng hiệu ứng nhà kính cũng tăng cao. Nhiệt độ không khí trên Trái Đất cũng theo đó mà tăng lên. Theo ước tính của các nhà khoa học, nhiệt độ của Trái đất sẽ tăng lên khoảng 1,5 – 4,5°C vào thế kỷ sau.

Các nhóm khí gây hiệu ứng nhà kính

Các nhóm khí chính là nguyên nhân gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, bao gồm các nhóm sau:

  • Nhóm khí CO2

Khí CO2 được sinh ra từ quá trình đốt các nhiên liệu như khí tự nhiên và than, dầu, chất thải rắn, cây cối,….Ngoài ra khí CO2 còn được sinh ra từ các phản ứng hóa học. Đây là khí gây hiệu ứng nhà kính nhanh và nghiêm trọng nhất.

  • Nhóm khí N2O

Trong các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp sẽ sinh ra khí N2O. Trung bình khí N2O sẽ tăng từ 0,2% – 3% mỗi năm. Để cho khí N2O thay đổi hình dạng phải mất 100 đến 200 năm.

  • Nhóm khí CH4

Khí CH4 sinh ra từ việc đốt khí tự nhiên, dầu và cháy rừng. Ngoài ra trong quá trình lên men đường ruột của cừu guốc cũng sinh ra loại khí này.

  • Nhóm khí CFC

Trong ngành công nghiệp khí CFC được sử dụng rất nhiều và phổ biến. Nhất là trong máy điều hòa và các hệ thống bình chữa cháy có rất nhiều khí CFC.

  • Nhóm khí SO2

Đây là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính, nhưng chúng có nồng độ rất thấp. Được sinh ra do hoạt động đốt nhiên liệu và núi lửa. Khí này rất độc, gây ra các bệnh về hô hấp cho con người.

Ngoài ra, sự phát triển chóng mặt của dân số và công nghiệp cũng ảnh hưởng tới nhiệt độ Trái đất.

3. Hậu quả của hiệu ứng nhà kínhtới môi trường và trái đất

-Biến đổi khí hậu Trái đất

Tất cả những hoạt động tạo ra khí thải làm gia tăng các chất khí có trong khí quyển của Trái đất là nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu. Hiện tượng biến đổi khí hậu tính tới thời điểm hiện tại nó đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ sinh thái cũng như đời sống của con người .

- Nươc biển dâng : Nước biển dâng lên là sự dâng lên của mực nước ở các đại dương trên toàn cầu nhưng không phải do thủy triều hoặc bão gây ra,..Nước biển dâng lên bất thường ở một vị trí nào đó có thể cao hoặc thấp hơn mực nước biển toàn cầu nhưng vẫn có khả năng làm cho các thành phố ven biển ở khắp nơi trên thế giới chìm trong nước biển, trong đó có cả những thành phố ven biển của Việt Nam.

- Nóng lên toàn cầu: Là thuật ngữ dùng để chỉ nhiệt độ của trái đất đang có sự thay đổi ở cấp độ toàn cầu và đang tăng dần trong từng giai đoạn lịch sử do các chất khí nhà kính gây ra và rồi nhiệt lượng đó dần được tích tụ trong khí quyển trái đất bởi các chất khí như C02.. làm giảm lượng bức xạ cũng như nhiệt lượng của trái đất cần được giải phóng ra vũ trụ thay vì bị hấp thụ và giữ lại.

- Hiện tượng băng tan : Các nhà khoa học cho rằng đó là quá trình tích lũy các chất khí nhà kính gây nên hiệu ứng nhà kính về lâu về dài sẽ làm trái đất nóng dần lên khiến thể tích nước giãn nở, hậu quả tăng tỉ lệ băng tan ở hai cực. Bởi tác động của nhiệt độ toàn cầu đang dần nóng lên từ nó lượng băng vĩnh cửu lúc này đang dần bị tan đi

- Hiện tượng thời tiết cực đoan : là do tác động của các chất khí nhà kính làm hệ sinh thái khắp thế giới đang dần biến đổi. Từ đó khiến cho các hiện tượng hạn hán kéo dài quanh năm ở nhiều khu vực, ảnh hưởng tới canh tác hay sinh hoạt hay nói nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng tới sự sống của hệ sinh thái ở nơi đang chịu đựng, chống chọi lại mẹ thiên nhiên. Hay những nơi gần sông hồ lại chịu lũ lụt trong thời gian dài do lượng mưa tăng đột ngột từ những thời tiết mưa cực đoan.

4.Sự khác biệt giữa sự nóng lên toàn cầu và hiệu ứng nhà kính?

Sự nóng lên toàn cầu và khí nhà kính là hai khái niệm đã được các chủ đề thảo luận nóng trong số các nhà môi trường và những người đang cố gắng cứu hành tinh của chúng ta khỏi những ảnh hưởng bất lợi của chúng. Mặc dù hai khái niệm này có mối quan hệ phức tạp như nguyên nhân và kết quả, có những khác biệt tinh tế cần được làm nổi bật để hiểu rõ hơn về người đọc.

Từ những từ đơn giản nhất, sự nóng lên toàn cầu xảy ra khi các tia Mặt trời bị mắc kẹt bên trong khí quyển của trái đất do phát thải nhiều khí nhà kính như carbon dioxide và khí mê-tan. Tuy nhiên, lời giải thích này không bao gồm tất cả các khía cạnh và đây là lý do tại sao chúng ta cần phân tích chặt chẽ hai thuật ngữ. Thực tế vấn đề là, hiệu ứng nhà kính không gây hại cho chúng ta hoặc môi trường, và nó chỉ gây hại khi nó vượt quá số tiền mong muốn.

Bình thường, tia mặt trời xuống xuống trái đất được phản xạ trở lại không gian bên ngoài bằng bề mặt trái đất. Một số tia phản xạ này bị mắc kẹt trong bầu khí quyển bao quanh trái đất bằng các khí tạo nên khí quyển trái đất. Đây được gọi là hiệu ứng nhà kính và được coi là một hiện tượng tự nhiên và lành mạnh. Sự tồn tại của hiệu ứng nhà kính này rất quan trọng để duy trì các dạng sống trên trái đất. Nếu không có hiệu ứng nhà kính, trái đất sẽ trở nên quá lạnh để có được cuộc sống.

Mặc dù hiệu ứng nhà kính rất quan trọng đối với chúng ta, nhưng nó có thể gây hại cho chúng ta. Điều này là do hiệu ứng nhà kính tăng cường có nghĩa là nhiệt độ trung bình cao hơn của bề mặt trái đất không tốt cho hệ sinh thái của chúng ta. Có một sự cân bằng rất mỏng và tinh tế cần được duy trì vì không có sự vắng mặt cũng không quá nhiều hiệu ứng nhà kính là tốt cho cuộc sống trên trái đất.

Sự nóng lên toàn cầu

Sự gia tăng trung bình nhiệt độ bề mặt trái đất trong 50 năm qua được gọi là sự nóng lên toàn cầu. Bây giờ sự ấm lên toàn cầu này là một ảnh hưởng tích lũy của nhiều yếu tố như nạn phá rừng, ô nhiễm, đốt nhiên liệu hóa thạch và tất nhiên là hiệu ứng nhà kính đã được kiểm soát chặt chẽ trên toàn thế giới, đặc biệt là thế giới phương Tây đã đổ lỗi cho các nước nghèo hơn mức phát thải khí CO2 và khí mê-tan.

Sự nóng lên toàn cầu không phải là một hiện tượng tự nhiên và liên quan đến các hoạt động của nhân loại. Đó là lý do tại sao đã có rất nhiều hội nghị và hội nghị thượng đỉnh giữa các quốc gia để giải quyết vấn đề này. Quá trình công nghiệp hóa không tránh khỏi dẫn đến hiện tượng ấm lên toàn cầu nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của các nước đang phát triển.

Nếu chúng ta nói về sự khác biệt giữa hai khái niệm liên quan chặt chẽ này, rõ ràng là một trong những điều này dẫn đến một khác mặc dù có nhiều lý do khác cho sự nóng lên toàn cầu.Tuy nhiên, so với các lý do khác, nó là hiệu ứng nhà kính đã thu hút được ánh đèn sân khấu trong những năm gần đây.

5.Các giải pháp giúp giảm hiệu ứng nhà kính

Trồng nhiều cây xanh, không phá rừng bừa bãi.

Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực trồng và chăm sóc rừng là một yếu tố không thể thiếu cho cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu. Được biết, nạn phá rừng vốn là nguyên nhân gây ra 20% khí thải CO2 mỗi năm.

Trồng nhiều cây xanh [nhất là những loại cây hấp thụ nhiều CO2 trong quá trình quang hợp] nhằm làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển, từ đó làm giảm hiệu ứng nhà kính khí quyển.

Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng

Việc dùng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng [điện, xăng dầu, than củi,…] cùng các tài nguyên [nước ngọt, rừng, tài nguyên sinh học, khoáng sản…] trong sản xuất và sinh hoạt sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính.

Cả nước hiện nay có khoảng hơn 10 triệu hộ dùng điện, chỉ cần mỗi hộ thay một bóng đèn sợi đốt hoặc neon bằng đèn compact thì trung bình mỗi hộ tiết kiệm được 9W, toàn quốc sẽ tiết kiệm được 90MW điện vào giờ cao điểm.

Tắt nguồn điện khi không sử dụng

Tiết kiệm điện và giảm sự nóng lên toàn cầu bằng cách tắt đèn khi ra khỏi phòng. Và hãy nhớ tắt ti vi và máy tính của bạn khi bạn không sử dụng chúng. Tắt nước khi bạn không sử dụng nó. Trong khi đánh răng hay rửa xe, tắt nước cho đến khi bạn thực sự cần nó để rửa. Bạn sẽ làm giảm hóa đơn tiền nước của bạn và giúp bảo tồn một nguồn tài nguyên quan trọng.

Một phần điện năng được sản xuất từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, sinh ra một lượng khí CO2 lớn. Hãy sử dụng ánh sáng tự nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bị điện khi ra khỏi phòng.

Sử dụng các nguồn năng lượng sạch

Hạn chế sử dụng nhiêu liệu hóa thạch và tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế. Nhiên liệu hóa thạch [than đá, dầu mỏ…] là nguồn gây hiệu ứng nhà kính rất lớn. Con người đã và đang tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế thân thiện môi trường như năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, địa nhiệt…

Nên sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.

Khi cần di chuyển những quãng đường gần, hãy đi bộ thay vì dùng xe máy. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, đi học bằng xe đạp, vừa bảo vệ được túi tiền lại vừa bảo vệ môi trường. Ít xe cá nhân có nghĩa là lượng khí thải ít hơn.Việc sử dụng các phương tiện giao thông công cộng cũng góp phần đáng kể việc giảm thải các khí gây hiệu ứng nhà kính vào khí quyển.

Khi bạn lái xe, để đảm bảo xe của bạn chạy một cách hiệu quả. Hãy giữ lốp xe luôn căng, như vậy có thể cải thiện hơn 3% lượng xăng của bạn, không chỉ giúp bạn tiết kiệm ngân sách mà còn giúp giảm 20 kg CO2 trong khí quyển.

Tái sử dụng và tái chế

Góp phần giảm thiểu chất thải bằng cách chọn các sản phẩm tái sử dụng thay vì dùng một lần. Mua sản phẩm với bao bì tối thiểu sẽ giúp giảm chất thải. Bạn có thể tái chế giấy, nhựa, báo, thủy tinh và lon nhôm… bất cứ lúc nào. Bằng cách tái chế một nửa số rác thải sinh hoạt của bạn, bạn có thể giảm khoảng 1,2 tấn khí CO2 mỗi năm.

Video liên quan

Chủ Đề