Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có máy đặc điểm cơ bản
Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa", theo Điều 2, Hiến pháp 2013. Đây là sự kết hợp của hai kiểu Nhà nước: Nhà nước Xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền. Show
Mục lục
Bản chấtSửa đổiNhà nước mang bản chất giai cấp, là tổ chức để thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp thống trị. Cho đến nay đã có các kiểu Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước Xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở:
Cũng là Nhà nước pháp quyền, nên Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang các bản chất chung của Nhà nước pháp quyền, đó là:
Các bản chất khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
Ngoài ra, theo Hiến pháp, Nhà nước Việt Nam còn có bản chất sau:
Chức năngSửa đổiChức năng đối nộiSửa đổi
Chức năng đối ngoạiSửa đổi
Tổ chức Nhà nước trung ươngSửa đổiNhà nước Việt Nam là hệ thống có 4 cơ quan. Đó là
Dưới đây là Sơ đồ tổ chức của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2016:
Quốc hộiSửa đổiBài chi tiết: Quốc hội Việt Nam Quốc hội Việt Nam theo mô hình đơn viện và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội Việt Nam có 3 nhiệm vụ chính:
Thành phần nhân sự của cơ quan này là các đại biểu, do cử tri Việt Nam bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các đại biểu được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước, có nhiệm kỳ 5 năm. Hiện nay, Quốc hội có 499 đại biểu. Đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội do các đại biểu bầu ra.Hiện nay là ông Vương Đình Huệ. Chính phủSửa đổiBài chi tiết: Chính phủ Việt Nam Chính phủ Việt Nam là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội.Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội và Chủ tịch nước. Chính phủ phải chấp hành:
Chính phủ Việt Nam được thành lập trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội mỗi khóa và có nhiệm kỳ là 5 năm. Đứng đầu Chính phủ Việt Nam là Thủ tướng. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Các Phó thủ tướng do Thủ tướng chỉ định. Các thành viên Chính phủ do Chủ tịch nước chỉ định theo đề xuất của Thủ tướng Chính phủ và được Quốc hội phê chuẩn. Hiện nay, thủ tướng là ông Phạm Minh Chính. Tòa án nhân dân tối caoSửa đổiBài chi tiết: Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam) Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam là cơ quan xét xử nhà nước cao nhất và có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Đứng đầu Tòa án nhân dân tối cao là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Hiện nay,Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là ông Nguyễn Hòa Bình. Viện kiểm sát nhân dân tối caoSửa đổiBài chi tiết: Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Việt Nam) Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan kiểm sát và công tố nhà nước cao nhất. Viện kiểm sát có thẩm quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp:
Đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo Hiến pháp. Chủ tịch nướcSửa đổiBài chi tiết: Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam và thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội với nhiệm kỳ 5 năm. Chủ tịch nước có các quyền hạn như sau:
Tổ chức Nhà nước tại địa phươngSửa đổiBài chi tiết: Chính quyền địa phương ở Việt Nam Việt Nam theo chế độ đơn nhất, các chính quyền địa phương phụ thuộc vào chính quyền trung ương. Hiện nay có 3 cấp địa phương là cấp tỉnh (tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận và huyện) và cấp xã (xã, phường và thị trấn). Tại mỗi cấp có các cơ quan tương ứng là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. Hội đồng nhân dânSửa đổiHội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực tại cấp tỉnh, huyện và xã. Đại biểu HĐND do cử tri khu vực đó bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm. Đứng đầu HĐND là Chủ tịch HĐND do các đại biểu bầu ra. Ủy ban nhân dânSửa đổiỦy ban nhân dân là cơ quan hành chính tại cấp tỉnh, huyện và xã. Đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND do Hội đồng Nhân dân cấp đó bầu ra. Tòa án nhân dânSửa đổiTòa án nhân dân là cơ quan xét xử tại cấp tỉnh và huyện. Đứng đầu TAND là Chánh án do Chánh án Tối cao bổ nhiệm. Viện kiểm sát nhân dânSửa đổiViện kiểm sát nhân dân là cơ quan kiểm sát và công tố tại cấp tỉnh và huyện. Đứng đầu Viện kiểm sát là Viện trưởng do Viện trưởng Viện Kiểm sát Tối cao bổ nhiệm. Đánh giáSửa đổiBộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay thể hiện được sự hiệu quả tương đối trong công tác quản lý cũng như vận hành đất nước. Tuy nhiên, còn một số tồn tại như: cồng kềnh, yếu kém và trì trệ ở tại một số địa phương cũng như các cơ quan bộ.[1][2][3][4][5][6][7] Bên cạnh đó, bộ máy hành chính có quá nhiều ban bệ, thứ trưởng, vụ trưởng, nhiều cấp phó.[8] Theo quy định, mỗi bộ chỉ được có tối đa 4 thứ trưởng, nhưng các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương đều có lúc có tới 10 thứ trưởng.[9] Tham khảoSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
|