Polixom là gì? vai trò của polixom?

trả lời câu hỏi

Chào bạn ! Để chọn đúng đáp án câu này bạn cần nhớ những kiến thức sau: Tổng hợp protein trên cùng 1 mARN tạo các chuỗii polipeptit giống nhau [ở đây không xét trường hợp là có mỗi chuỗi polipeptit này kết hợp với các chuỗi polipeptit khác tạo các protein khác loại] gọi là protein cùng loại [Hình vẽ SGK 12] Chương trình thi ĐH chỉ hỏi protein cùng loại [trong SGK Chuẩn và Nâng Cao đều đề cập protêin cùng loại] Khi tổng hợp protein nhiều riboxom thường liên kết lại với nhau tạo thành polixom trong quá trình dịch mã mARN thường không gắn với từng riboxom riêng rẽ, mà gắn với 1 nhóm riboxom gọi là polixom

Poliriboxom gọi tắt là polixom đảm bảo tăng năng suất tổng hợp protein cùng loại

Đáp án B. Trong quá trình dịch mã, mARN thường không gắn với từng riboxom riêng rẽ mà đồng thời gắn với một nhóm riboxom gọi là poliriboxom hay polixom. Sự hình thành polixom là sau khi riboxom thứ nhất dịch chuyển được một đoạn thì riboxom thứ hai liên kết vào mARN. Tiếp theo đó là riboxom thứ 3, thứ 4,... Như vậy, mỗi phân tử mARN có thể tổng hợp từ một đến nhiều chuỗi polipeptit cùng loại rồi tự hủy. Do đó, các polixom có vai trò giúp tăng hiệu suất tổng hợp protein cùng loại. Các riboxom được sử dụng qua

vài thế hệ tế bào và có thể tham gia vào tổng hợp bất cứ loại protein nào.

Skip to content

Pôlixôm là tập hợp nhiều ribôxôm cùng ở một mARN trong dịch mã.

Pôlixôm là tập hợp các ribôxôm cùng ở một phân tử ARN thông tin [mARN] đang dịch mã trong tế bào.[1][2][3][4] Đây là thuật ngữ trong di truyền học, dịch theo kiểu phiên âm thông thường từ thuật ngữ nước ngoài là polysome, cũng viết là polyribosome [IPA: pä-lē-ˈrī-bə-ˌsōm] và đôi khi là ergasome.[5]

Sự phát hiện ra pôlixôm bắt đầu vào khoảng những năm đầu của thập niên 1960.[6] Ban đầu được đặt tên là “ergosome” nhờ các nghiên cứu của Jonathan Warner, Paul M. Knopf,[7] cùng với Alexander Rich.[8] Sau đó, vào năm 1962 thì đổi tên là polyribosome, để mô tả dễ hiểu hơn cấu trúc này gồm nhiều [poly] bào quan là ribôxôm tạo thành một “thể dịch mã” [translatome].[3] Dần dần về sau, thuật ngữ “polyribosome” được gọi tắt là “polysome” như ngày nay thường dùng.

Nhờ kính hiển vi lực nguyên tử [Atomic-force microscopy, viết tắt là AFM], các nhà nghiên cứu đã thu được hình ảnh của pôlixôm ở cả tế bào sinh vật nhân sơ [vi khuẩn] và tế bào sinh vật nhân thực.

Cấu trúc này gồm nhiều [2 trở lên] ribôxôm cùng bám dọc trên một chuỗi mARN để tổng hợp cùng một loại prôtêin. Hình bên trình bày ba sơ đồ:

  • Sơ đồ 1 [trên cùng] mô tả “thể dịch mã” [translatome] gồm 5 ribôxôm cùng đang bám trên một sợi mARN, ribôxôm nào ở càng về phía tay phải [tức đầu 3′ mARN] thì có “đuôi” càng dài; “đuôi” này chính là chuỗi pôlipeptit đang hình thành.
  • Sơ đồ 2 [giữa] mô tả 5 ribôxôm đã hoàn thành chức năng, tách rời chuỗi khuôn mẫu mARN. Sau đó, mỗi ribôxôm tách đôi, rồi chúng có thể tham gia dịch mã cho phân tử mARN bất kì nào khác [không vẽ trong hình].
  • Sơ đồ 3 [cuối cùng] mô tả các ribôxôm cùng sợi mARN bị phân giải sau một thời gian được tế bào sử dụng.

Một kiểu cấu trúc vòng của “thể dịch mã”.

Các nhà nghiên cứu phân biệt hai dạng tồn tại phổ biến của pôlixôm là dạng tuyến tính và dạng vòng.[9]

  • Pôlixôm có thể xuất hiện dưới dạng tuyến tính [mạch thẳng] như mô tả ở hình trên. Dạng này và hoạt động của nó đã được giới thiệu chi tiết ở nhiề sách giáo khoa và giwo trình Di truyền học.
  • Pôlixôm còn xuất hiện dưới dạng vòng [hoặc dạng bông hoa] như mô tả ở hình bên. Cấu trúc vòng thường xuất hiện ở tế bào nhân thực in vivo, bởi vì thực tế là mARN thường hình vòng thuận lợi cho tái chế riboxôm. Mũ ở đầu 5′ là 7-mêtyl-arinôzin và đuôi ở đầu 3′ là pôli A ở mARN hỗ trợ cho quá trình này.

Ngoài ra, pôlixôm có thể bám màng hoặc tự do và lơ lửng trong chất nguyên sinh trong tế bào sống.

Pôlixôm. Sơ đồ trên: Tập hợp các ribôxôm cùng ở một mARN. Đồ thị dưới: nồng độ sucrôza và thành phần R 60S, R 40S.

  • Sử dụng cycloheximide và một thang nồng độ sucrose thích hợp, sẽ tách dịch chiết tế bào thu được, rồi cho siêu ly tâm. Vì mARN đã liên kết với ribosome sẽ “nặng” hơn mARN tự do và các ribosome chưa liên kết. Từ đó xác định được đồ thị tương ứng với lượng mARN, tổng số protein và thành phần tiểu đơn vị ribosome. Sự tồn tại mARN phản ánh trạng thái quá trình dịch mã.
  • Nhờ phương pháp này, các nhà nghiên cứu đã phát hiện rằng: khi người bị nhiễm virut, thì mARN của người [vật chủ] đã bị mARN của virut thay thế. Do đó, giảm sản lượng quá trình dịch mã của mARN vật chủ và tăng sản lượng quá trình dịch mã của mARN của virus.[10]

  • Theoretical and experimental structure of polysome

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Tôi là La Trọng Nhơn - người xây dựng nên LADIGI.VN, tôi có niềm đam mê với Digital Marketing. Tôi muốn xây dựng website này để chia sẻ đến những bạn gặp khó khăn khi bắt đầu vào nghề, có thể tiếp cận kiến thức đúng đắn và thực tế thông qua website này.

Vì tính chất bảo mật ĐƯỜNG LINK nên chúng tôi cần xác minh bằng CODE*

HƯỚNG DẪN LẤY CODE [CHỈ MẤT 10 GIÂY]

Bước 1: COPY từ khóa bên dưới [hoặc tự ghi nhớ] vòi nước cảm ứng Bước 2: Vào google.com.vn và tìm từ khóa. Sau đó, nhấp vào kết quả này của trang này
Bước 3: Kéo xuống cuối trang bạn sẽ thấy nút LẤY CODE

===============================

NETFLIX có ưu điểm gì:

- Tận hưởng phim bản quyền Chất lượng cao độ phân giải 4K, FHD, âm thanh 5.1 và không quảng cáo như các web xem phim lậu.

- Kho phim đồ sộ, các phim MỸ, TÂY BAN NHA, HÀN, TRUNG, NHẬT đều có đủ và 90% phim có Vietsub.

- Cài trên điện thoại, máy tính, tablet, SmartTv, box đều xem được.

Đề bài:

A. Đảm bảo cho quá trình phiên mã                     B. Làm tăng năng suất tổng hợp pro cùng loại

      C. Làm tăng năng suất tổng hợp pro khác loại           D. Đảm bảo quá trình phiên mã diễn ra chính xác

B

Video liên quan

Chủ Đề