Procure to Pay là gì

Procure to pay is the process of requisitioning, purchasing, receiving, paying for and accounting for goods and services. It gets its name from the ordered sequence of procurement and financial processes, starting with the first steps of procuring a good or service to the final steps involved in paying for it.

It is a process, not a technology, though there is software expressly designed to handle the entire procure to pay process or components of it, such as invoicing, or related processes, such as inventory management and financial accounting.

Procure to pay is often abbreviated as P2P, but it shouldn't be confused with, for example, peer-to-peer networking technology, which is also called P2P. Procure to pay is also sometimes called purchase to pay.

The procure to pay process

The main steps in procure to pay, starting with the procurement side, include, first, a requisition order -- essentially, an internal request to purchase something -- which starts the ordering process during which a purchase order [PO] is created. The next steps involve receiving the good; common documents created in this phase include an advanced shipping notice [ASN] and order confirmation. Finally, there is the payment side, which typically includes creating an invoice, arranging to pay suppliers and recording the transaction in the accounting system.

In practice, most organizations have many additional steps in each major phase of procure to pay. Procurement might require the use of an approved catalog of products or involve the issuance of a request for quotation [RFQ]. Managerial approval is typically required at key decision points, such as before a PO is sent to a supplier or before payment is approved. There are often processes to inspect received goods, acknowledging their acceptance and entering them into inventory.

Procure to pay platforms

Considering the complexity of the procure to pay process in most companies, it's not surprising that some software vendors have attempted to develop what they claim are end-to-end suites that automate and integrate each step. However, the reality is procure to pay began as a mostly manual process conducted on paper, with components of it being gradually computerized in recent decades.

Most vendors of ERP software -- Infor, Microsoft, Oracle and SAP being the market share leaders -- provide modules that handle the major phases of procure to pay. ERP suites typically have procurement and order management modules, as well as inventory, warehouse management and logistics functions for the middle phase of procure to pay.

ERP core financials, including accounts payable and general ledger functions, handle the invoicing, payment and accounting stages. Some ERP vendors claim to have integrated the procure to pay process across their various modules.

Numerous vendors specialize in one of these ERP business processes and support at least parts of the procure to pay workflow. Vendors of e-sourcing and procurement software, such as SAP Ariba and Coupa Software, have significant procure to pay features. A few niche players, among them Basware, BirchStreet Systems, GEP, Jaggaer, Verian and Zycus, claim to automate the entire process.

One of the biggest benefits of integrated procure to pay suites is their ability to consolidate data, enabling a process called spend management that executives can use to get more control over expenses.


P2P có nghĩa là gì? P2P là viết tắt của Mua để trả tiền. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Mua để trả tiền, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Mua để trả tiền trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của P2P được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài P2P, Mua để trả tiền có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.

Tìm kiếm định nghĩa chung của P2P? P2P có nghĩa là Mua để trả tiền. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của P2P trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của P2P bằng tiếng Anh: Mua để trả tiền. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.

Ý nghĩa của P2P bằng tiếng Anh

Như đã đề cập ở trên, P2P được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Mua để trả tiền. Trang này là tất cả về từ viết tắt của P2P và ý nghĩa của nó là Mua để trả tiền. Xin lưu ý rằng Mua để trả tiền không phải là ý nghĩa duy chỉ của P2P. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của P2P, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của P2P từng cái một.

Định nghĩa bằng tiếng Anh: Procure-To-Pay

Bên cạnh Mua để trả tiền, P2P có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của P2P, vui lòng nhấp vào "thêm ". Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Mua để trả tiền bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Mua để trả tiền bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.

Mua sắm trả tiền là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một hệ thống kết nối tất cả các bước của quy trình mua sắm, từ quyết định mua một cái gì đó đến giao dịch cuối cùng.

Mua sắm để trả tiền đôi khi còn được gọi là mua để trả tiền.

Techopedia giải thích Procure-to-Pay

Cơ sở cơ bản của mua sắm trả tiền là có một quy trình hợp lý và hiệu quả duy nhất bao gồm mọi bước mua sắm. Điều đó có nghĩa là có rất nhiều sự chậm trễ trong cách các hệ thống mua sắm trả tiền được thiết lập và thực hiện.

Mua sắm trả tiền có thể liên quan đến các nguyên tắc khác nhau. Một là kết nối với các nhà cung cấp, hoặc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa nhà cung cấp và khách hàng, trong đó mỗi giao dịch đơn lẻ được đánh giá trong bối cảnh đầy đủ hơn. Một số khác sẽ tạo ra trải nghiệm người dùng tốt hơn.

Một cách rất đơn giản để suy nghĩ về việc mua trả tiền là, với các công nghệ mới, các công ty có thể thiết lập các quy trình mua hàng dễ dàng hơn không liên quan đến các tình huống thu ngân truyền thống.

Ví dụ: thay vì sử dụng cổng thương mại điện tử hoặc loại phần mềm thương mại khác để bán đồ, nhà cung cấp có thể chỉ cần gắn thẻ các mặt hàng mà họ đang bán và theo dõi những gì khách hàng đang dùng. Sau đó, nó có thể tạo hóa đơn theo một quy trình mua sắm toàn diện duy nhất. Điều này trông giống như trên mặt đất là, thay vì trả tiền, khách hàng chỉ cần lấy mọi thứ và mua các quy trình trả tiền theo dõi điều này, và mọi thứ sẽ dễ dàng được giải quyết sau đó.

Mua sắm trả tiền đại diện cho một khía cạnh về cách các công nghệ mới làm cho các loại mua khác nhau có thể. Nhiều hệ thống bảo mật để mua được xây dựng vào khoảng các công nghệ thế kỷ 20 mà chúng ta có sẵn, ví dụ, máy tính tiền và thẻ tín dụng. Với giám sát công nghệ cao hơn, tất cả những thứ này có thể trở nên không cần thiết. Vấn đề chính sẽ là thiết lập một thỏa thuận cho phép các nhà cung cấp và khách hàng theo dõi mua hàng cho chính xác cuối cùng.

Page 2

Chúng tôi nghe rất nhiều về AI và tiềm năng biến đổi của nó. Điều đó có nghĩa gì cho tương lai của nhân loại, tuy nhiên, không hoàn toàn rõ ràng. Một số nhà tương lai tin rằng cuộc sống sẽ được cải thiện, trong khi những người khác nghĩ rằng nó đang bị đe dọa nghiêm trọng. Ngoài ra còn có một phổ các vị trí ở giữa. Đây là một loạt các mất từ ​​11 chuyên gia.

1. Cho đến nay, mối nguy hiểm lớn nhất của Trí tuệ nhân tạo là mọi người kết luận quá sớm rằng họ hiểu điều đó.

Page 3

Quyền riêng tư trong công nghệ đang phát triển thành một vấn đề cấp bách. Sau vụ bê bối Cambridge Analytica, nguy cơ vi phạm dữ liệu và sử dụng dữ liệu cá nhân không phù hợp đã trở nên rõ ràng ngay cả với những người chưa từng xem xét nhu cầu riêng tư trước đây. Mọi người quan tâm chính xác đến cách thông tin của họ được lưu trữ và xử lý bởi các công ty quản lý thông tin đó. Mặc dù đã cố gắng theo quy định, nhưng thậm chí không rõ ai thực sự sở hữu dữ liệu này trong thực tế. Chúng ta hãy xem 10 câu trích dẫn đáng suy nghĩ nhất về quyền riêng tư công nghệ có thể giúp chúng ta đặt mọi thứ vào quan điểm.

Thanh thiếu niên và quyền riêng tư

Quyền riêng tư đã chết và truyền thông xã hội giữ khẩu súng hút thuốc. - - Pete Cashmore, CEO của Mashable

Câu nói này cực kỳ thú vị vì nó tập trung vào một khía cạnh tàn bạo của thời đại kỹ thuật số chúng ta đang sống: Bất cứ điều gì ngu ngốc mà bạn làm bây giờ là vĩnh cửu vì internet. Nhẫn sexting là một ví dụ như vậy - những nơi mà hình ảnh khỏa thân của các cô gái tuổi teen được chia sẻ giữa vô số chàng trai giữ họ như những chiếc cúp. Cuối cùng, những cô gái đó sẽ trở thành phụ nữ, và, ngoài chính lòng tự trọng của họ, sự nghiệp chuyên nghiệp của họ có thể bị hủy hoại mãi mãi.

Video liên quan

Chủ Đề