Quản lý nhà nước đối với phát hành chứng khoán

rong thời gian qua, thị trường chứng khoán đã có bước phát triển nhanh; tuy nhiên, hoạt động của thị trường cho thấy vẫn chưa thực sự ổn định, nhiều doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với nhà đầu tư, đặc biệt là vấn đề công bố thông tin. Mặt khác, thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung hình thành tự phát, sôi động, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư. Điều này có thể gây thiệt hại đến quyền lợi của nhà đầu tư, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư. Từ tình hình trên đây các cơ quan chức năng phải có biện pháp cấp bách để quản lý thị trường nhằm ngăn ngừa nguy cơ lừa đảo, đổ vỡ và ảnh hưởng đến thị trường nói chung, gây mất lòng tin của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.

Để đảm bảo tăng cường quản lý và phát triển bền vững thị trường chứng khoán, Thủ tướng Chính phủchỉ thị:

1. Đối với tổ chức chào bán chứng khoán:

a] Việc chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các tổ chức chưa đáp ứng điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán không được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng. Mọi trường hợp chào bán chứng khoán vi phạm pháp luật phải bị đình chỉ và xử phạt theo quy định Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;

b] Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải tuân thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Tổ chức phát hành cổ phiếu riêng lẻ để tăng vốn phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan quản lý cấp phép hoạt động về phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, cụ thể:

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với các ngân hàng thương mại cổ phần, các công ty tài chính cổ phần;

- Bộ Tài chính quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với các công ty cổ phần bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với các công ty đại chúng và công ty cổ phần chứng khoán;

- Cơ quan đăng ký kinh doanh [Sở Kế hoạch và Đầu tư] quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ đối với các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

c] Các doanh nghiệp không phải là pháp nhân Việt Nam không được chào bán chứng khoán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp thực hiện theo lộ trình cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

2. Đối với công ty cổ phần đại chúng:

a] Các công ty cổ phần đủ tiêu chuẩn trở thành công ty cổ phần đại chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Công ty cổ phần đại chúng không thực hiện đăng ký sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;

b] Các công ty cổ phần đại chúng, bao gồm cả các công ty niêm yết thực hiện chế độ kiểm toán, công bố thông tin, quản trị công ty theo quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

3. Đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán:

a] Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán bảo đảm an toàn, công bằng, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về chứng khoán và quy chế giao dịch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b] Bộ Tài chính chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng đề án tổ chức giao dịch chứng khoán cho các công ty cổ phần đại chúng trong năm 2008 nhằm mở rộng thị trường chứng khoán có tổ chức;

c] Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán bất hợp pháp. Các hoạt động cung cấp thông tin, nhu cầu mua, bán, giá cả chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Người đứng đầu các phương tiện thông tin này phải đảm bảo sự chính xác, minh bạch về nguồn thông tin đã đăng tải.

4. Đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán:

a] Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải đảm bảo duy trì các điều kiện theo quy định tại Luật Chứng khoán và Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán trong suốt quá trình hoạt động;

b] Bộ Tài chính chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đánh giá lại tình hình cấp phép thành lập và hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng khoán trong thời gian qua và trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều kiện cấp phép cho phù hợp với tình hình thị trường hiện nay.

5. Đối với các tổ chức đầu tư chứng khoán:

a] Các doanh nghiệp không có chức năng đầu tư tài chính, ngoại trừ ngân hàng hoặc công ty tài chính, không được chào bán chứng khoán ra công chúng để huy động vốn đầu tư chứng khoán;

b] Các doanh nghiệp nhà nước không được sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn xây dựng cơ bản để tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần của các quỹ đầu tư chứng khoán [kể cả các quỹ đầu tư mạo hiểm], công ty đầu tư chứng khoán. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước để đầu tư tài chính, đầu tư vào thị trường chứng khoán phải không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được Nhà nước giao. Đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp quyết định mức độ đầu tư tài chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vốn của Nhà nước.

6. Đối với các Bộ, ngành:

a] Bộ Tài chính:

- Khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về phát hành chứng khoán riêng lẻ; rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, có kế hoạch bổ sung, hoàn chỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;

- Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện quản lý phát hành chứng khoán ra công chúng, đăng ký công ty cổ phần đại chúng, thẩm định cấp phép các hồ sơ thành lập và hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, quản lý giám sát thị trường chứng khoán tập trung, thành lập thị trường giao dịch chứng khoán cho các công ty đại chúng;

- Xây dựng kế hoạch tổng mức chào bán hàng tháng theo tín hiệu thị trường [bao gồm việc chào bán của các công ty đại chúng đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá] để đảm bảo cân đối cung cầu trên thị trường. Đối với việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính sớm trình Chính phủ ban hành quy định về phương thức chào bán thoả thuận và bảo lãnh phát hành, đồng thời quy định chi tiết hơn vấn đề định giá và công bố thông tin để nâng cao tính linh hoạt, thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước;

- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán

b] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

- Quản lý phát hành chứng khoán riêng lẻ của các ngân hàng thương mại cổ phần; chỉ đạo các ngân hàng thương mại cổ phần đủ tiêu chuẩn đăng ký công ty đại chúng;

- Giám sát luồng ngoại tệ vào, ra của các nhà đầu tư nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối;

- Quản lý, giám sát việc cho vay đầu tư chứng khoán của các tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ nhu cầu đầu tư nhưng phải đảm bảo an toàn.

c] Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Chỉ đạo các cơ quan đăng ký kinh doanh tăng cường giám sát việc phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ;

- Hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện việc chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam thành công ty cổ phần.

d] Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh [Sở Kế hoạch và Đầu tư] trong việc quản lý phát hành chứng khoán riêng lẻ;

đ] Các cơ quan thông tấn, báo chí ở trung ương và địa phương phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo

dục pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thủ trưởng các cơ quan thông tấn báo chí phải chịu trách nhiệm về những nội dung, số liệu và những thông tin về thị trường chứng khoán đã đăng tải.

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi và đôn đốc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tiến độ, kết quả và những vướng mắc trong quá trình thực hiện, kiến nghị biện pháp xử lý.



HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI KIM THANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 62 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2015 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Trần Minh Tuấn 2. TS Ngô Hoài Anh Phản biện 1: ………………………………………………. ………………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………………. ………………………………………………. Phản biện 3: ………………………………………………. ………………………………………………. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán [TTCK] đã chứng minh: giữa TTCK và tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sự phát triển bền vững, hiệu quả của TTCK tạo cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Cùng với các thị trường khác như thị trường tín dụng ngân hàng… TTCK là thành tố quan trọng của hệ thống tài chính; là một thể chế bậc cao và không thể thiếu của kinh tế thị trường hiện đại. Sự phát triển và hoàn thiện của TTCK sẽ góp phần tạo nên một thị trường tài chính hoàn chỉnh, phục vụ hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Chính phủ nước ta đã tiến hành hàng loạt các bước chuẩn bị và đến tháng 7/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán [TTGDCK] ở nước ta đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam. Đây cũng là sự kiện ghi nhận bước phát triển quan trọng trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đến nay, sau 15 năm hoạt động, quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Song từ sau năm 2008 đến nay, TTCK Việt Nam diễn biến khá phức tạp và có nhiều tác động bất lợi đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Bất chấp các biện pháp "giải cứu" của Nhà nước cũng như các tín hiệu tích cực khác, TTCK vẫn tiếp tục đà lao dốc với những diễn biến bất thường, khó kiểm soát: năm 2009, mức vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, xuống còn 18%; năm 2011, TTCK chứng kiến mức đáy sâu nhất trong lịch sử của HNX-Index tại mức 56 điểm [27-12-2011], giảm 50% so với mức đỉnh trong năm và VN-Index cũng chính thức ghi nhận mức đáy 347 điểm. Cùng với những chuyển biến của TTCK Việt Nam thời gian qua, công tác QLNN đối với thị trường này cũng có những bước tiến đáng kể, trong đó phải kể đến những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý, tạo hàng hóa cho thị trường, xây dựng và chuyển đổi mô hình hoạt động của UBCKNN với Sở Giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh [HOSE] và Sở Giao dịch chứng khoán tại Hà Nội [HNX], thành lập Trung tâm Lưu ký chứng khoán [TTLKCK] v.v… Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam, đặc biệt kể từ sau 2 khi Việt Nam gia nhập WTO, thì hoạt động QLNN đối với TTCKVN vẫn còn có những yếu kém nhất định, chưa theo kịp với những động thái trên thị trường, tổ chức bộ máy quản lý TTCK đã tỏ rõ những bất cập, khung pháp lý chưa đồng bộ, giám sát hoạt động chưa hiệu quả, thiếu minh bạch, mua bán chứng khoán thông qua các thông tin nội gián còn nhiều, nguyên tắc công khai chưa được tuân thủ một cách triệt để… Tất cả những tồn tại đó đã làm chậm tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam và có nguyên nhân đặc biệt quan trọng từ vai trò quản lý của Nhà nước. Xuất phát từ thực tế đó và với mong muốn góp phần khắc phục những hạn chế trên, tôi đã chọn vấn đề "Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế" làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với TTCK; khảo sát, phân tích thực trạng QLNN đối với TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2015 [đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay], từ đó đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [xét đến năm 2020] đảm bảo tính ổn định, hiệu quả. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TTCK và QLNN đối với TTCK, hệ thống hoá và xác định rõ các nội dung, tiêu chí QLNN đối với TTCK; Chỉ rõ yêu cầu đặt ra và những nhân tố tác động tới QLNN đối với TTCK trong HNQT. + Trên cơ sở khảo sát và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối với TTCK của một số quốc gia trên thế giới [chú trọng nghiên cứu một số trường hợp điển hình và các nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam], Luận án rút ra những bài học có thể tham khảo đối với Việt Nam; + Thông qua nghiên cứu thực tiễn phát triển TTCK Việt Nam thời gian qua, đánh giá tác động của HNQT đến QLNN đối với TTCK cũng như qua việc đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK ở nước ta giai đoạn 2000-2015, Luận án rút ra những thành công, hạn chế và yếu kém trong QLNN đối với TTCK Việt Nam làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp trong chương 4; + Trên cơ sở cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam trong HNQT, Luận án đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt Nam tới năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung, 3 chính sách, tổ chức quản lý của nhà nước đối với TTCK Việt Nam thời gian qua xét trên phương diện các chủ thể tham gia trên TTCK, chú trọng đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt thời gian: nghiên cứu QLNN đối với TTCK Việt Nam kể từ khi TTCK chính thức được thành lập [năm 2000] tới năm 2015, đặc biệt chú trọng thời điểm từ khi Việt Nam gia nhập WTO [tháng 11/2006] đến nay. - Về mặt không gian: nghiên cứu QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, được giới hạn ở Sàn Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh và Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội. - Về mặt nội dung: + Thứ nhất, nghiên cứu QLNN đối với TTCK dưới góc độ quản lý chủ thể gồm: quản lý các tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán, nhà đầu tư, các tổ chức có liên quan trên TTCK [đơn vị quản lý và tổ chức phụ trợ]… không nghiên cứu QLNN theo các nghiệp vụ của TTCK và chức năng quản lý của nhà nước. + Thứ hai, TTCK được nghiên cứu trong luận án chỉ gồm thị trường giao dịch cổ phiếu tập trung, không đề cập đến thị trường trái phiếu hay TTCK phi tập trung, thị trường giao dịch tương lai… 4. Phương pháp nghiên cứu: Nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong từng phần của nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau và trong từng giai đoạn nghiên cứu sẽ vận dụng phương pháp thích hợp nhất, có kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước làm cơ sở cho việc lý luận. Cụ thể gồm các phương pháp: Phương pháp thu thập, thống kê và xử lý số liệu; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp khảo sát điều tra; Phương pháp so sánh. 5. Đóng góp mới của luận án: - Một là, góp phần hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về TTCK và QLNN đối với TTCK [tiệm cận dưới góc độ QLNN đối với chủ thể tham gia trên TTCK], đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; chỉ ra các tác động của HNQT tới QLNN đối với TTCK Việt Nam. - Hai là, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của quốc tế trong QLNN đối với TTCK [qua điển hình Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan], luận án rút ra 04 bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quản lý TTCK trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Ba là, cung cấp một cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về QLNN đối với TTCK Việt Nam thời gian qua [đặc biệt là kể từ tháng 11/2006 - thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập WTO] trên các bình diện: tổ chức bộ máy quản lý, tạo lập môi trường pháp lý cho tới việc tổ chức, điều hành và giám sát hoạt động của các chủ thể trên TTCK trên các phương diện: QLNN đối với tổ chức phát hành, 4 tổ chức trung gian thị trường, quản lý NĐT và QLNN đối với thị trường thứ cấp. - Bốn là, trên cơ sở nhận định cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển TTCK Việt Nam trong HNQT [chú trọng phân tích từ mốc thời gian Việt Nam gia nhập WTO đến nay], Luận án đề xuất các giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam tới năm 2020. 6. Kết cấu của đề tài: ngoài mục lục và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương và 12 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nghiên cứu lý thuyết về QLNN đối với TTCK luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu như: The regulation of non-bank financial institutions: The United States, the European Union, and Other Countries [Quy định của những thể chế tài chính phi ngân hàng: Mỹ, Liên minh châu Âu và các quốc gia khác], Tài liệu thảo luận số 362 của Ngân hàng Thế giới, tháng 6/1997, chủ biên: Anjali Kumar; The Dual Role of the government: securities market regulation in China 1980-2007 [Vai trò kép của Chính phủ: Quy định thị trường chứng khoán Trung Quốc từ 1980 đến 2007], tác giả: Jingyun Ma, Fengming Song, Zhishu Yang Trường Quản lý và Kinh tế, Đại học Thanh Hoa, Trung Quốc, 17/3/2009, Tạp chí Thực hành và điều chỉnh tài chính, Anh; The Chinese stock market: pitfalls of a policy-driven market [Thị trường chứng khoán Trung Quốc: Cạm bẫy của 1 thị trường được điều chỉnh bởi chính sách] của giáo sư Sebastian Heilmann, Trung tâm nghiên cứu Đông Á và Thái Bình Dương, Đại học Trier, Đức - Phân tích Trung Quốc số 15, tháng 9/2002; Debt Management and government securities markets in the 21st Century [Quản lý nợ và thị trường công trái trong thế kỷ 21], Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OECD chủ biên và xuất bản, 5/9/2002; Primary Dealers in government securities: Policy issues and selected countries experience [Những người buôn bán sơ cấp công trái nhà nước: Các vấn đề chính sách và kinh nghiệm ở một số nước], IMF Working paper, Marco Arnone và George Iden, 2003; Tác giả Hamid Mohtadi và Sumit Agarwal trong tác phẩm Sự phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ các nước đang phát triển và tác giả Salvatore Capasso với công trình - Sự phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế [2006]… Kế hoạch cấp cao cho thị trường vốn Malaysia… 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC VỀ QUẢN 5 LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Các công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài, luận án tiến sỹ - Đề cập đến vấn đề xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật cho TTCK Việt Nam, có một số luận án tiêu biểu như Luận án: "Xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật thị trường chứng khoán ở Việt Nam" [2002] của tác giả Phạm Thị Giang Thu; Luận án: "Hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung" [2008] của tác giả Tạ Thanh Bình; Luận án: "Hoàn thiện pháp luật về các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam" [2009] - Nguyễn Thị Thuận; Luận án: "Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt nam" [2008] - Hoàng Thị Quỳnh Chi; Đề tài "Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán Việt Nam" do Bùi Thị Thanh Hương làm chủ nhiệm, UBCKNN chủ trì. - Liên quan đến chủ đề hoàn thiện và phát triển TTCK Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế, có một số luận án tiêu biểu sau: Luận án "Quá trình hình thành và quản lý thị trường chứng khoán ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam" [2005] - Nguyễn Hải Thập; Luận án "Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở một số nước châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" [2012] - Bùi Thị Thùy Nhi; Luận án "Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đến năm 2010" [2007] - Trần Thị Thùy Linh. - Đề cập đến một trong những nội dung của QLNN đối với TTCK có một số luận án tiêu biểu như: Luận án "Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam" [2002] tác giả Trần Văn Quang; Luận án: "Giải pháp tài chính phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam" [2013] Nguyễn Thùy Linh; Luận án: "Giám sát giao dịch chứng khoán trên TTCK Việt Nam" [2010] - Lê Trung Thành; Luận án: "Minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế" [2013] - Nguyễn Thúy Anh. - Quản lý và vai trò quản lý của nhà nước đối với TTCK, lưu ý là Luận án Một số giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay của Vũ Xuân Dũng [2007]; Luận án Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam của Nguyễn Thị Thanh Hiếu [2011]; Luận án "Quản lý nhà nước về pháp luật đối với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" [2011] - Vũ Thị Thúy Ngà; Đề tài "Tái cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam" [2013] do Nguyễn Thành Long làm chủ nhiệm, UBCKNN chủ trì; Đề tài "Chính sách và giải pháp phát triển bền vững TTCK Việt Nam đến năm 2020" ở phạm vi cấp Nhà nước nằm trong Chương trình nghiên cứu "Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020"; 1.2.2. Các công trình dưới dạng sách, báo, tạp chí và các công bố khác Cuốn chuyên khảo Phát triển bền vững TTCK Việt Nam [2009] Đinh Văn Sơn; bài Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát TTCK Việt Nam [2001] của Hoàng Đức Long; Sự hình thành và phát triển TTSGDCK Hà Nội 6 [2001] của Hoàng Trung Trực; 10 năm hoạt động TTCK Việt Nam và định hướng chiến lược giai đoạn 2010-2020 của tác giả Nguyễn Sơn [Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 6/2010]; Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán - các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, số 10+11/2008; Thị trường "ảo", khủng hoảng "thực" của tác giả Nguyễn Nhâm [Tạp chí Cộng sản, số 148/2008]… 1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LUẬN ÁN CẦN THAM KHẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Thứ nhất, cần hệ thống hóa và làm rõ thêm những khái niệm về TTCK, QLNN đối với TTCK trong HNQT, sự cần thiết và nội hàm của QLNN đối với TTCK xét theo phương diện chủ thể tham gia trên TTCK. Thứ hai, cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý, phát triển TTCK để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, phục vụ tốt định hướng nghiên cứu của Luận án. Thứ ba, cần làm rõ thực trạng và những nhân tố tác động tới công tác quản lý [từ phía nhà nước] đối với hoạt động của TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Thứ tư, cần nhận diện và phân tích rõ thời cơ, thách thức tác động tới TTCK và công tác quản lý TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Thứ năm, cần đưa ra hệ giải pháp đổi mới công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của thị trường chứng khoán 2.1.1.1. Khái niệm, phân loại chứng khoán và thị trường chứng khoán * Khái niệm: - Về chứng khoán: Theo cách hiểu chung nhất CK là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức PHCK. - Về thị trường chứng khoán [TTCK]: Theo hướng nghiên cứu của Luận án, tác giả cho rằng, TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán giữa các chủ thể tham gia, việc mua bán trao đổi này được thực hiện theo những quy định của Nhà nước và của các tổ chức tự quản trên thị trường. * Phân loại thị trường chứng khoán 7 2.1.1.2. Bản chất, đặc điểm và vai trò của thị trường chứng khoán * Bản chất của TTCK * TTCK có những đặc điểm chủ yếu sau: - Thứ nhất, TTCK được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp; - Thứ hai, TTCK gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi cá nhân đều được tự do tham gia vào thị trường nếu có nhu cầu và đáp ứng được các điều kiện, thủ tục của thị trường. - Thứ ba, TTCK về cơ bản là thị trường liên tục, sau khi các CK được phát hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp. - Thứ tư, phương thức giao dịch trên TTCK cũng khá đặc thù. Ngoài một số giao dịch thỏa thuận giữa các định chế tài chính lớn, đa phần các giao dịch của NĐT cá nhân đều phải thực hiện thông qua các công ty môi giới. -Thứ năm, một đặc điểm cố hữu nữa của thị trường tài chính, đặc biệt rõ nét trong TTCK là bất đối xứng về thông tin [đây là một trường hợp đặc biệt của tình trạng thông tin không đầy đủ]. * Vai trò của TTCK 2.1.2. Các chủ thể tham gia và các hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán 2.1.2.1. Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán: Tham gia TTCK bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, song về cơ bản có: Tổ chức phát hành chứng khoán; Nhà ĐTCK; Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ CK; Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán [các đơn vị quản lý TTCK và tổ chức phụ trợ] như: Cơ quan quản lý nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán.. 2.1.2.2. Một số hoạt động cơ bản trên thị trường chứng khoán: Trên TTCK diễn ra nhiều hoạt động khác nhau, song về cơ bản gồm một số hoạt động chủ yếu sau: Phát hành chứng khoán; Niêm yết chứng khoán; Giao dịch chứng khoán; Công bố thông tin; Thanh toán bù trừ, lưu ký và đăng ký CK. 2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2.2.1. Khái niệm, sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 2.2.1.1. Khái niệm: QLNN đối với TTCK trong HNQT là việc nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách, nguyên tắc, quy định và các biện pháp cần thiết để tiến hành quản lý, giám sát hoạt động của các chủ thể tham gia TTCK nhằm đảm bảo TTCK phát triển bền vững, hiệu quả, phục vụ mục tiêu nhất định của nền kinh tế quốc dân và phù hợp với cam kết hội nhập". 2.2.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà đối với thị trường chứng khoán 8 - Thứ nhất, QLNN xuất phát từ đòi hỏi của nền KTTT. - Thứ hai, ra đời trong một nền kinh tế thị trường phát triển bậc cao, TTCK có đặc trưng là thị trường của thông tin và niềm tin, phát triển không ổn định, mà có sự dao động rất mạnh và khó dự đoán, do đó, đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước. Thứ ba, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán nhằm hạn chế những gian lận phát sinh gây tác động xấu đến thị trường và các hoạt động kinh tế - xã hội. Thứ tư, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán để bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhà đầu tư, dung hoà lợi ích của các chủ thể tham gia trên thị trường, đảm bảo tính ổn định tương đối của thị trường. Thứ năm, trong quá trình triển khai luận án, nghiên cứu sinh tiến hành điều tra xã hội học, với việc phát phiếu thăm dò ý kiến về một số nội dung cụ thể của luận án. 2.2.2. Chủ thể, mục tiêu và nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 2.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 2.2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với: phát triển thị trường; bảo vệ nhà đầu tư, ổn định thị trường và giảm thiểu rủi ro; đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả của thị trường; 2.2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Theo đó cần quản lý các tổ chức phát hành; các tổ chức và NĐT tham gia trên TTCK; các tổ chức kinh doanh dịch vụ và các tổ chức có liên quan [SGDCK, Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty định mức tín nhiệm]. - Quản lý nhà nước đối với tổ chức PHCK trên thị trường; - Quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ trên TTCK. - Quản lý nhà nước đối với các tổ chức có liên quan trên TTCK [đơn vị quản lý và tổ chức phụ trợ]. - QLNN đối với nhà đầu tư 2.2.2.4. Tiêu chí đánh giá nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán - Tiêu chí đánh giá tổ chức phát hành - Tiêu chí đánh giá Tổ chức trung gian thị trường - Tiêu chí đánh giá quỹ đầu tư chứng khoán - Tiêu chí đánh giá thị trường thứ cấp 2.2.3. Các nhân tố tác động tới quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán trong hội nhập Nhóm nhân tố về thể chế quản lý kinh tế, nhóm nhân tố về đặc điểm và trình độ phát triển của TTCK, nhóm nhân tố thuộc về khung pháp lý, nhóm nhân tố thuộc về năng lực của chủ thể quản lý, hóm nhân tố thuộc về môi trường quốc tế. 2.2.4. Hội nhập quốc tế và những yêu cầu đặt ra trong quản lý nhà nước 9 đối với thị trường chứng khoán 2.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở một số nước trên thế giới 2.3.1.1. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Mỹ 2.3.1.2. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Trung Quốc 2.3.1.3. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Thái Lan 2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2.3.2.1. Cần thống nhất quản lý thị trường chứng khoán 2.3.2.2. Nâng cao vị thế của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán 2.3.2.3. Nâng cao vai trò của các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khoán, nhưng không được buông lỏng vai trò quản lý của nhà nước 2.3.2.4. Về phát hành, giám sát và xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1.1. Đặc điểm hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế 3.1.2. Các giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập - Giai đoạn chuẩn bị hình thành TTCK ở Việt Nam; - Giai đoạn khởi đầu của TTCK Việt Nam [2000-2005]; - Giai đoạn phát triển vượt bậc của TTCK Việt Nam [2006-2007]; - Giai đoạn thoái trào của TTCK Việt Nam [2008-2011]; - Giai đoạn tái cấu trúc thị trường [2012-nay]. 3.2. HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3.2.1. Nội dung hội nhập của Việt Nam trong lĩnh vực chứng khoán 3.2.2. Tác động của hội nhập quốc tế tới quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khioán Việt Nam Một là, phải thực hiện các cam kết và nghĩa vụ trong hội nhập. Hai là, phải bảo đảm minh bạch hóa chính sách của Chính phủ và cơ quan 10 quản lý. Ba là, phải cải tiến thủ tục hành chính trong QLNN để tạo mọi thuận lợi cho hoạt động đầu tư và KDCK. Bốn là, đảm bảo phối hợp hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả giữa các cấp, các cơ quan QLNN đối với TTCK. Năm là, tham gia các cuộc đàm phán về thương mại dịch vụ của WTO. 3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.3.1. Khung pháp lý và mô hình quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 3.3.1.1. Mô hình quản lý: Ngày 19-02-2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/2004/NÐ-CP về việc chuyển UBCKNN vào trực thuộc Bộ Tài chính. Mặc dù vị trí thay đổi song cư cấu tổ chức của Ủy ban này hầu như vẫn đuợc giữ nguyên. Hiện, chức năng, nhiệm vụ của UBCKNN căn cứ theo Quyết định số 112/2009/QÐ-TTg ngày 11/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy QLNN đối với TTCK Việt Nam Chính phủ Bộ Tài chính UBCKNN 3.2.1.2. Khung pháp lý: Trải qua 15 năm phát triển, hệ thống văn bản pháp lý điều hành, quản lý hoạt động của TTCK cũng từng bước được điều chỉnh, hoàn thiện nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường và tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan QLNN. - Giai đoạn 2000-2005 [trước khi ban hành Luật Chứng khoán]: Tính đến 30/12/2005 đã có 81 văn bản pháp luật về CK&TTCK [trong đó có 04 Nghị định, 08 thông tư, 69 Quyết định]. - Giai đoạn 2006 - nay: Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 296-2006 và có hiệu lực thi hành kể ngày ngày 01-01-2007. 3.3.2. Quản lý các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Hiện nay, cấu trúc thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam gồm 02 SGDCK ở Tp. Hồ Chí Minh [Hose] và Hà Nội [HNX], và một Trung tâm LKCK. Sơ đồ 3.2: Mô hình quản lý các tổ chức tự quản trên TTCK Việt Nam 11 3.3.3. Quản lý tổ chức phát hành chứng khoán: Trên thế giới, có hai mô hình quản lý phổ biến đối với hoạt động chào bán chứng khoán, đó là quản lý trên cơ sở xem xét các điều kiện, tiêu chuẩn của tổ chức phát hành [còn gọi là quản lý theo chất lượng]; và quản lý trên cơ sở công bố thông tin đầy đủ, không có điều kiện cụ thể. Ở Việt Nam, quản lý tổ chức phát hành là quản lý việc chấp hành các yêu cầu phát hành, yêu cầu về công bố thông tin và yêu cầu về quản trị công ty trong quá trình niêm yết trên TTCK. Để quản lý, giám sát việc chấp hành nghiêm các quy định, chuẩn mực công bố thông tin của các tổ chức phát hành, ngày 29/6/2006, Quốc hội đã thông qua Luật Chứng khoán số 70/QH 11 áp dụng từ 1-1- 2007 bao gồm 11 chương, 136 điều quy định toàn diện các hoạt động trên TTCK. Vấn đề công bố thông tin được quy định tại chương VIII bao gồm 8 điều từ điều 100 đến điều 107 Luật Chứng khoán năm 2006 và được phân chia nghĩa vụ công bố thông tin theo các tổ chức. Bảng 3.2: Quy mô số lượng công ty niêm yết của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2013 Nguồn: Ủy ban chứng khoán nhà nước [truy cập ngày 27/7/2013] Mặc dù cơ quan QLNN đã có những nỗ lực trong tạo nguồn cung hàng hóa có chất lượng cho thị trường, trong bảo vệc quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT, nhưng một một thực tế trên TTCK Việt Nam hiện nay là tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết vẫn chưa được cao, vẫn còn đó rất nhiêu hạn chế trong khâu công bố thông tin của các doanh nghiệp này. Cụ thể: xét trên khía cạnh Về khả năng tiếp cận thông tin của nhà đầu tư; Về tính thích hợp; Về tính kịp thời; Về tính tin cậy; Về quản trị công ty. 3.3.4. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán Về mô hình hoạt động của các CTCK, CTQLQ: Mô hình tổ chức, hoạt động của CTCK Việt Nam là theo mô hình chuyên doanh hoặc đa năng một phần. 12 UBCKNN là cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho CTCK, công ty quản lý quỹ, giấy phép cũng đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đến nay, có 105 CTCK và 48 công ty QLQ hoạt động trênTTCK Việt Nam. Về giám sát chỉ tiêu an toàn tài chính của các CTCK trong quá trình hoạt động: Để có chỉ tiêu cảnh báo hữu hiệu hơn, ngày 30-12-2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 226/2010/TT-BTC hướng dẫn các chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, Thông tư 165/2012-TT-BTC sửa đổi Thông tư 226. Theo đó, CTCK phải lượng hóa các rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh của mình bao gồm rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán và rủi ro thị trường. Trên cơ sở đó, UBCKNN cũng đã ban hành các quy chế quản lý, giám sát theo bộ tiêu chí CAMEL, đồng thời cũng ban hành hướng dẫn các tổ chức này cách thức thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro. Với các tổ chức KDCK nước ngoài, CTQLQ nước ngoài tại Việt Nam, kể từ ngày 1-11-2013, việc đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tại Việt Nam phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 91/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Về quản trị công ty và người hành nghề KDCK: Theo Quy chế tổ chức và hoạt động CTCK ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, CTCK có nghĩa vụ quản trị công ty theo Điều lệ mẫu, được soạn thảo theo thông lệ quốc tế do Tổ chức tài chính quốc tế [IFC] khuyến nghị; trường hợp CTCK niêm yết thì điều lệ công ty thực hiện theo Điều lệ mẫu của CTNY. 3.3.5. Quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư Đối với các NĐT hiện nay nói chung khi tham gia các hoạt động đầu tư trên TTCK thì phải tuân thủ theo các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán: Luật Doanh nghiệp năm 2005 [thay thế Luật Doanh nghiệp năm 1999]; Luật Chứng khoán; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Quy chế quản trị công ty niêm yết [ban hành kèm theo Quyết định 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ Tài Chính] và Điều lệ mẫu áp dụng cho công ty niêm yết [ban hành kèm theo Quyết định 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 của Bộ Tài Chính], Thông tư số 74/2011/TT-BTC] và các nội dung liên quan đến công bố thông tin [Thông tư số 52/2012/TT-BTC] tạo ra bước tiến lớn tạo ra sự thay đổi căn bản trong quá trình hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong các công ty niêm yết. Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì còn phải tuân thủ quy định giới hạn tỉ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài ở một số ngành và lĩnh vực theo biểu cam kết gia 13 nhập WTO. Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ [CTQLQ] đã có những hướng dẫn khá chi tiết đối với nhà đầu tư nước ngoài tham gia lĩnh vực cung cấp dịch vụ quản lý quỹ trên TTCK Việt Nam. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu tới 49% vốn điều lệ của CTQLQ đang hoạt động tại Việt Nam và được phép mua để sở hữu 100% vốn điều lệ của CTQLQ đang hoạt động, hoặc được thành lập mới CTQLQ 100% vốn nước ngoài nếu thỏa mãn các điều kiện đã được quy định tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP. Tới cuối năm 2012, có gần 15000 NĐTNN đăng ký mã số giao dịch, trong đó NĐTNN là tổ chức chiếm khoảng 10% và nắm giữ tới 99% tổng danh mục đầu tư. Đối với NĐT trong nước, các chính sách quản lý của nhà nước còn thiếu một cơ chế kích cầu, thu hút NĐT, kể cả tổ chức lẫn cá nhân tham gia TTCK. 3.3.6. Công tác điều hành, giám sát trên thị trường chứng khoán Việt Nam Giám sát và điều hành hoạt động trên TTCK là tổng thể hoạt động của cơ quan QLNN nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, ách tắc, đổ vỡ, những khó khăn vướng mắc để bảo đảm hoạt động của TTCK theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra một cách hiệu quả. Nội dung giám sát và điều hành hoạt động của TTCK gồm: - Giám sát việc phát triển TTCK theo định hướng, mục tiêu đề ra - Giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, công cụ và pháp luật của các chủ thể trên TTCK. - Điều hành hoạt động TTCK theo định hướng, mục tiêu đã định. 3.3.6.1. Mô hình quản lý giám sát trên thị trường chứng khoán Việt Nam Hiện nay, trên cơ sở phân cấp của Bộ Tài chính, hệ thống giám sát TTCK tại Việt Nam được xây dựng theo mô hình giám sát hai cấp phổ biến trên thế giới, theo đó, UBCKNN và các SGDCK tạo nên bộ máy vận hành hệ thống giám sát thị trường với sự phân cấp như sau: - Cấp giám sát thứ nhất: Đây là hoạt động giám sát của các tổ chức tự quản trên TTCK [SGDCK, TTLKCK], tập trung vào các đối tượng sau: CTCK và thành viên lưu ký. Cấp giám sát thứ hai: UBCKNN giám sát sự tuân thủ của mọi thành viên thị trường đối với Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật. Phạm vi giám sát của UBCKNN được thực hiện tập trung vào các mảng chủ yếu sau: - Giám sát tuân thủ các tổ chức trung gian thị trường [CTCK; công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán; …] - Giám sát tuân thủ các tổ chức phát hành, công ty niêm yết 14 - Giám sát tuân thủ các tổ chức tự quản [SGDCK, TTLKCK] - Giám sát giao dịch trên TTCK - Thanh tra thực hiện chức năng cưỡng chế thực thi. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN dựa trên hoạt động giám sát giao dịch tại các SGDCK và thực hiện kiểm tra tại các công ty chứng khoán và các tổ chức, cá nhân liên quan để xác định giao dịch bất thường liên quan đến vi phạm như thao túng giá, giao dịch nội gián, lừa đảo..v..v. UBCKNN cũng thực hiện những đợt kiểm tra định kỳ và theo chủ đề đối với việc mở tài khoản, đặt lệnh, giao dịch của nhà đầu tư tại công ty chứng khoán. 3.3.6.2. Hoạt động giám sát, xử phạt trên thị trường chứng khoán Việt Nam * Giám sát tuân thủ: Hoạt động giám sát tuân thủ được thực hiện trên cơ sở Thông tư 193/2013/TT-BTC theo đó UBCKNN thực hiện việc kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định pháp luật của các đối tượng quản lý bao gồm: Giám sát phát hành, công bố thông tin và quản trị công ty của công ty niêm yết và công ty đại chúng; Giám sát tuân thủ của các định chế trung gian thị trường và Giám sát tuân thủ của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán. * Giám sát giao dịch: Hoạt động giám sát giao dịch được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 13/2013/TT-BTC, theo đó, hoạt động giám sát giao dịch trên TTCK được phân theo 02 tuyến: tuyến giám sát của UBCKNN và tuyến giám sát của SGDCK [Theo quy định tại Quyết định 689/QĐ-UBCK ngày 31/8/2012 thì các SGDCK là tuyến giám sát các giao dịch thứ nhất và UBCKNN là tuyến giám sát giao dịch thứ hai đối với các giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường có tổ chức. * Giám sát rủi ro: Nội dung giám sát rủi ro là giám sát sức khỏe tài chính của các tổ chức trung gian thị trường mà cụ thể ở đây là giám sát chỉ tiêu an toàn tài chính của các tổ chức KDCK dựa trên cơ sở Thông tư số 226/2010/TT-BTC quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức KDCK không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính và Thông tư 165/2012/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 226/2010/TT-BTC. * Thanh tra, xử lý vi phạm: Từ năm 2006 đến tháng 6/2009, căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra trực tiếp và kết quả giám sát, UBCKNN đã xử phạt hơn 200 trường hợp vi phạm pháp luật về CK & TTCK với tổng số tiền phạt nộp vào ngân sách nhà nước là gần 7 tỷ đồng. Điểm nổi bật của công tác thanh tra, cưỡng chế thực thi trong thời gian qua là đã ngăn chặn được về cơ bản các hành vi vi phạm trên thị trường, đặc biệt là các vi phạm trong hoạt động chào bán CK ra công chúng. Qua tổng hợp, thống kê các trường hợp vi phạm cho thấy các vi phạm về 15 CK & TTCK chủ yếu tập trung vào hoạt động chào bán CK ra công chúng. 3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA 3.4.1. Thành tựu Thứ nhất, xác lập được thể chế thị trường chứng khoán với hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, từng bước tiếp cận với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý và vận hành thị trường an toàn, ổn định, tăng trưởng cả về quy mô, thanh khoản và chất lượng; công tác giám sát ngày càng được cải thiện, giúp nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả hoạt động của TTCK. Thứ ba, công tác quản lý, nâng cao chất lượng của tổ chức phát hành được từng bước nâng cao. Thứ tư, công tác tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán đạt những thành quả nhất định. Thứ năm, công tác hội nhập đã đạt được những bước tiến lớn khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên ký kết đầy đủ của MMOU IOSCO, ký kết phụ lục A, Biên bản ghi nhớ đa phương của IOSCO- Tổ chức quốc tế Các Ủy ban Chứng khoán [tháng 9/2013]. 3.4.2. Một số hạn chế, tồn tại Một là, bộ máy QLNN đối với TTCK Việt Nam được thành lập trước khi thị trường chính thức ra đời. Ðiều này đặt ra một khó khăn và thách thức là mô hình tổ chức bộ máy quản lý và mô hình tổ chức thị trường có thể không tương thích với đòi hỏi của thực tiễn. Việc chuyển UBCKNN trực thuộc Bộ Tài chính đã làm giảm tính độc lập và làm hạn chế quyền của UBCKNN trong thực hiện chức năng QLNN đối với TTCK, làm giảm tính chủ động của UBCKNN và nảy sinh sự phức tạp về thủ tục hành chính. Hai là, khung pháp lý thể chế, chính sách mặc dù đã từng bước được hoàn thiện, tuy nhiên phạm vi điều chỉnh còn hẹp và chưa bao quát mọi hoạt động trên TTCK theo chuẩn mực quốc tế. Việc ban hành các qui định pháp lý về CK&TTCK nhìn chung đều có độ trễ so với thực tiễn. Ba là, cấu trúc thị trường tuy đã có sự phân định tương đối giữa các SGDCK về cơ chế và sản phẩm giao dịch, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập. Các SGDCK chưa phát huy được đúng chức năng là những tổ chức tự quản trên TTCK. Bốn là, công tác quản lý, điều hành, giám sát tuy có nhiều cố gắng song nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu của QLNN đối với TTCK. Việc điều tiết, điều hành thị trường vẫn mang tính hành chính, thiếu linh hoạt, chưa dựa vào các 16 nguyên tắc của thị trường. Công tác giám sát tuân thủ pháp luật trên TTCK, cưỡng chế thực thi còn nhiều bất cập. 3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 3.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan Thứ nhất, TTCK là lĩnh vực mới ở Việt Nam, tuy nhiên đã phát triển quá nhanh, vượt mọi dự đoán cũng như các mục tiêu đặt ra trước đó, điều này khiến cơ quan QLNN rơi vào thế bị động, nhất là khi chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý TTCK. Thứ hai, Việt Nam đang trên đường hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Hội nhập KTQT cũng đã tạo ra nhiều thách thức cho các cơ quan QLNN; tác động và làm cho các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội thay đổi nhanh chóng, đồng thời làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, lĩnh vực CK&TTCK cũng không nằm ngoài xu thế. 3.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, cơ chế phối kết hợp trong quản lý, giám sát giữa các cơ quan quản lý chưa hiệu quả, chưa tạo được nhiều kênh thông tin để nhà đầu tư tiếp cận và tham gia đóng góp ý kiến của đông đảo công chúng. Mặt khác, quản lý TTCK bị chia sẻ bởi nhiều đơn vị: Bộ Tài chính, UBCKNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, NHNN… Thứ hai, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội còn lạc hậu với yêu cầu hoàn thiện QLNN đối với TTCK. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu kém kết hợp với hệ thống giám sát chưa được hoàn thiện, chưa theo kịp với sự phát triển của thị trường ảnh hưởng đến khả năng quản lý, giám sát thị trường theo chuẩn mực quốc tế. Thêm vào đó, trình độ cán bộ QLNN đối với TTCK còn bất cập so với đòi hỏi của thị trường. Cuối cùng là nhận thức và hiểu biết về TTCK cũng như QLNN đối với TTCK còn nhiều hạn chế. Hiện nay, ở nước ta, tham gia trên TTCK chủ yếu là các NĐT nhỏ lẻ, thiếu vắng các NĐTchuyên nghiệp với những kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm và am hiểu về luật pháp trong lĩnh vực chứng khoán. Các NĐT Việt Nam có xu hướng đầu tư mang tính đầu cơ ngắn hạn và ít quan tâm đến chiến lược đầu tư dài hạn trên cơ sở những hiểu biết căn bản về hoạt động kinh doanh của công ty. Chương 4 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 17 4.1. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1.1. Cơ hội và thách thức trong phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế 4.1.1.1. Cơ hội - Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế thế giới dần hồi phục sau khủng hoảng và đạt mức bình thường trong giai đoạn 2014-2015. BẢNG 4.1: KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2014 - 2015, TRIỂN VỌNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Năm 2013 2014 2015 20042009 20102015 20162020 Thế giới 3,0 3,5 3,7 Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực [a] Thương mại thế Trung Nhật OECD EU-27 Eurozone Mỹ Đức Pháp giới [b] Quốc Bản 1,3 7,6 0,1 -0,4 1,9 1,5 0,5 0,4 2,8 1,9 7,4 1,5 1,0 1,9 1,4 2,0 0,5 4,5 2,4 7,2 2,0 1,8 3,0 0,6 1,9 1,9 5,6 Giá dầu [USD/ thùng] 107,1 106,5 100,5 3,8 1,5 10,9 1,2 1,0 1,4 0,1 0,8 1,0 4,8 63,2 3,7 2,0 8,3 1,1 0,9 2,3 1,5 2,1 1,2 5,7 102,0 3,9 2,7 6,6 2,4 2,3 2,9 0,8 2,0 2,2 5,7 104,9 - Thứ hai, nền kinh tế trong nước tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. - Thứ ba, quá trình cổ phần hóa các DNNN tiếp tục được thúc đẩy cùng với sự tăng trưởng nhanh của khối doanh nghiệp tư nhân. - Thứ tư, sức mạnh nội lực và nhu cầu tăng trưởng của bản thân TTCK: TTCK đã có một quá trình vận hành 15 năm, sau nỗ lực tái cơ cấu của Chính phủ, hoạt động của thị trường hiện nay về cơ bản dần đi vào ổn định và có xu hướng phát triển tốt. - Thứ năm, nhận thức của xã hội về vai trò và lợi ích của TTCK đã và đang ngày càng được nâng cao. - Thứ sáu, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và các chính sách quản lý cởi mở, thân thiện. Sự hội nhập ngày càng sâu và toàn diện của nền kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới làm tăng nhu cầu đầu tư không chỉ từ phía các nhà đầu tư và các tổ chức phát hành trong nước. 4.1.1.2. Thách thức - Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam tuy đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong thời gian qua nhưng chưa thật sự bền vững, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro mang tính hệ thống. - Thứ hai, sự yếu kém thiếu bền vững của bản thân TTCK. Sự phát triển không hài hòa giữa bên cung và bên cầu là nhân tố ảnh hưởng tới tính bền vững của TTCK. Yếu tố khó lường tiếp theo quyết định sự phát triển bền vững của TTCK 18 chính là hệ thống các định chế trung gian của Việt Nam. Thứ ba, quá trình CPH DNNN đã tạo ra một nguồn cung hàng ổn định phong phú. Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại phần lớn các doanh nghiệp cổ phần hoá trong thời gian qua là những doanh nghiệp nhỏ, quy mô vốn điều lệ không lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có hiệu quả. Thứ tư, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng mang lại nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế ở mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, hội nhập cũng đặt ra yêu cầu buộc chúng ta phải chơi cùng một luật lệ, trong khi đó năng lực [kinh nghiệm, chuyên môn, tiềm lực…] của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế, chậm nhận thức về sự thay đổi của môi trường kinh doanh mới, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh. 4.1.2. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, thực thi mạnh mẽ các cam kết gia nhập quốc tế [giai đoạn 2011-20205] 1 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, và đây là cơ sở quan trọng để xác định các giải pháp quản lý đối với TTCK. Theo bản chiến lược này, định hướng phát triển TTCK Việt Nam trong 10 năm tới tập trung vào 7 nội dung quan trọng sau: - Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý. - Thứ hai, tăng cung hàng hóa cho thị trường và cải thiện chất lượng nguồn cung. - Thứ ba, phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tư, cải thiện chất lượng cầu đầu tư nhằm hướng tới cầu đầu tư bền vững. - Thứ tư, phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường, phát triển các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ TTCK. - Thứ năm, tái cấu trúc tổ chức thị trường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động và giao dịch trên TTCK. - Thứ sáu, tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi - Thứ bảy, tăng cường đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền. 4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.2.1. Nâng cao vị thế, vai trò của Ủy ban chứng khoán nhà nước bộ máy quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán 4.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức của các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khoán Việt Nam 1 Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

Video liên quan

Chủ Đề