Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo chuyên môn tiểu học

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tổ chuyên môn, giáo viên. 3. Tác giả: Họ và tên: Đặng Thị Tú Nữ Ngày tháng năm sinh: 17/07/1971. Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Chức vụ, đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng Trường Tiểu học Phả Lại I Điện thoại: 01669 775 038. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đặng Thị Tú 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Phả Lại I 6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: * Phó hiệu trưởng: Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn, có kế hoạch cụ thể chỉ đạo thực hiện quy chế chuyên môn. * Tổ trưởng: Nghiên cứu kĩ các tài liệu hướng dẫn về sinh hoạt tổ chuyên môn. - Có tính quyết đoán, sáng tạo trong quản lí, chỉ đạo. * Giáo viên: Giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn. - Vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, kích thích hứng thú học tập và phát huy được sự sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. * Học sinh: Có đầy đủ đồ dùng học tập, SGK, vở ghi, một số sách tham khảo. - Có ý thức tự học , tự nghiên cứu, chuẩn bị bài chu đáo . 7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: năm học 2014- 2015. HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN) XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 1 TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Năm học 2014-2015 là năm học Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương. Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; … Thực hiện kế hoạch số 80/KH-BGDĐT ngày 25/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về "tổ chức thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên"; Thực hiện Công văn số 4119/BGDĐT-GDTH ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 1023/SGDĐT-GDTH ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục tiểu học năm học 2014- 2015, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường tiểu học đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn. 2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến Điều kiện: * Phó hiệu trưởng: Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn, có kế hoạch cụ thể chỉ đạo thực hiện quy chế chuyên môn. * Tổ trưởng: Nghiên cứu kĩ các tài liệu hướng dẫn về sinh hoạt tổ chuyên môn. - Có tính quyết đoán, sáng tạo trong quản lí, chỉ đạo. * Giáo viên: Giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn. 2 - Vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, kích thích hứng thú học tập và phát huy được sự sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. * Học sinh: Tham gia tích cực các tiết học minh họa. Thời gian: Năm học 2014- 2015 Đối tượng: Cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh. 3. Nội dung sáng kiến : + Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến : Phát huy những ưu điểm trong quản lí chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn truyền thống, cái mới là: - Giúp cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh. Các nội dung chủ yếu trong SHCM tập trung vào phân tích hoạt động học tập của học sinh - Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi. + Khả năng áp dụng của SK (tính khả thi của các giải pháp): - Áp dụng rộng rãi cho tổ chuyên môn. + Lợi ích thiết thực của SK (giá trị, hiệu quả của SK): - Xây dựng tổ chuyên môn(TCM) thành tổ chức học tập, chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các GV để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc của mình; tạo động lực làm việc cho GV, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên môn. - Phát huy tốt vai trò của Tổ trưởng TCM, phân công nhiệm vụ hợp lý, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của mỗi GV trong tổ; tăng cường khả năng làm việc nhóm và sự hợp tác của các GV trong tổ. 3 - Tăng cường quá trình tự học, tự bồi dưỡng; động viên, khuyến khích GV nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và đề cao những năng lực riêng biệt của GV trong giảng dạy, giáo dục. 4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến: Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo linh hoạt các hoạt động chuyên môn mang hiệu quả cao về nâng cao trình độ chuyên môn cho thầy, cô.. Giáo viên vận dụng linh hoạt và khá sáng tạo khi tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn. Mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp. Tự tin hơn trong công việc, quan tâm đến học sinh hơn. Khi dự giờ thăm lớp học hỏi kinh nghiệm không máy móc học các bước lên lớp mà học con đường đi đến đích bằng cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Học sinh được tham gia học tập và rèn luyện không gò bó, khuôn phép. Không có học sinh bị bỏ quên, bị ngồi nhầm lớp. Các em mạnh dạn trao đổi với thầy, cô khi chưa tỏ vấn đề. 5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến. Phát huy những nét truyền thống mang tính tích cực, sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi trong nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Để sáng kiến mang tính hiệu quả cao rất mong được sự đóng góp bỏ sung của đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo. 4 MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến: Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của giáo viên, là nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện đổi mới Phương pháp dạy học(PPDH) và Kiểm tra đánh giá(KTĐG), là “trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và KTĐG nói riêng. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý trực tiếp bồi dưỡng giáo viên về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Là một bộ phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Chỉ có ở tổ chuyên môn, giáo viên mới có điều kiện trực tiếp và thuận lợi nhất để rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ tay nghề của mình. Bởi vì, sinh hoạt tổ chuyên môn có tính tổ chức, chủ động và mang tính tập thể cao. Sinh hoạt tổ chuyên môn là nơi thực hiện các hoạt động chia sẽ đồng nghiệp về chuyên môn, là môi trường tốt nhất cho những giáo viên còn hạn chế về năng lực và chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy, nhất là giáo viên tập sự có dịp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều nhà trường, hoạt động của tổ chuyên môn thông thường là xây dựng kế hoạch, quy định chế độ sinh hoạt, ký duyệt giáo án và phiếu báo giảng, tổ chức dự giờ, thao giảng, tổ chức hội thảo, hội thi giáo viên dạy giỏi, tiến hành các hoạt động kiểm tra….nên chưa phát huy được hiệu quả của tổ chuyên môn. Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong môi trường sư phạm của nhà 5 trường. Từ nhận thức trên là một quanr lý phụ trách chuyên môn trong nhà trường tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm nhằm “ Chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn”. 2. Cơ sở lý luận: Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức, phụ trách thư viện - thiết bị giáo dục, …. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó (Điều 18, khoản 1- Điều lệ trường tiểu học); Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trường tiểu học; là nơi trực tiếp triển khai các hoạt động giáo dục và dạy học; là nơi tập hợp, đoàn kết các giáo viên trong tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ; Tổ chuyên môn là đầu mối mà Hiệu trưởng dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và các hoạt động sư phạm của giáo viên. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục; Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó (Điều 18, khoản 2- Điều lệ trường tiểu học) Tổ trưởng là người đứng đầu trong khối, chịu sự quản lý của ban giám hiê êu nhà trường. Tổ trưởng có nhiê êm vụ truyền lại những chỉ đạo về các hoạt đô nê g trong nhà trường trong đó hoạt đô nê g dạy học là chính. Tổ chuyên môn là nơi triển khai các hoạt động dạy học trong nhà trường, có quan hệ hợp tác phối hợp với các bộ phận và đoàn thể khác trong nhà trường. Tổ trưởng chuyên môn chính là cầu nối giữa Ban giám hiệu và giáo viên nên cần có sự hiểu biết nhất định về quan hệ quản lý trong nhà trường. 3. Thực trạng của vấn đề. 6 Trường tôi là một trường nằm trong một phường thuộc thị xã Chí Linh. Năm học này trường tôi có 20 lớp với gần 700 học sinh. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường là 38 đồng chí( 01 đồng chí nghỉ chế độ đầu học kì II). Trong số 37 đồng chí còn lại đều có trình độ chuần trở lên, trong đó trên chuẩn là 32 đồng chí. Mọi người đều có ý thức khi tham gia công việc nhà trường. Năm học này trường tôi bố trí 3 tổ chuyên môn như đã đề cập trên. Trong năm học này Bộ chỉ đạo đồng bộ về Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn. Nhà trường chúng tôi nắm bắt kịp thời, tích cực thực hiện và bước đầu cho kết quả rất khả thi. Năm học 2014- 2015, trường tôi có 3 tổ chuyên môn. Tổ 1: có 8 người- đạt chuẩn 100%. Trong đó trình độ Đại học là 3; trình độ Cao đẳng là 4; trình độ Trung học là 1. Tổ 2 + 3: có 15 người- đạt chuẩn 100%. Trong đó trình độ Đại học là 10; trình độ Cao đẳng là 3; trình độ Trung học là 2. Tổ 4+5: có 14 người- đạt chuẩn 100%. Trong đó trình độ Đại học là 8; trình độ Cao đẳng là 4; trình độ Trung học là 2; Nhìn chung, đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động chuyên môn của nhà trường trong nhiều năm có nền nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học. Tuy vậy, trong những năm qua cũng không tránh khỏi một số hạn chế sau: Có tổ chuyên môn còn bớt xén thời gian sinh hoạt tooe chuyên môn. Đôi lúc có hiện tượng hoàn thiện hồ sơ chuyên đề hoặc báo cáo miệng các bước lên lớp của một tiết học sau đó mọi thành viên thực hiện theo công thức gò bó thiếu tính sáng tạo vì không dạy minh họa để thấy được các tình huống nảy sinh từ phía giáo viên và học sinh. Đôi lúc tổ trưởng còn e dè trong chỉ đạo quy chế chuyên môn vì một số ít giáo viên có tuổi ngại khi tiếp cận với các chuyên đề 7 mới. Đôi lúc còn xê xoa trong quá trình kiểm tra chéo các hoạt động giáo dục. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn còn nặng về thủ tục lĩnh hội nghị quyết, gò bó, khuôn phép. Không khí buổi họp chuyên môn còn trầm lắng, ít có ý kiến phản hồi, trao đổi, tranh luận, bàn bạc,… Làm thế nào để giáo viên hào hứng tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn là cả một vấn đề cần quan tâm của công tác quản lí chuyên môn trong nhà trường, đòi hỏi phải có sự quản lí chặt chẽ về mặt thời gian, về nội dung. Nội dung sinh hoạt phải thiết thực, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ của giáo viên, làm cho giáo viên thấy cần phải tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn và có nhu cầu sinh hoạt tổ chuyên môn. Thực hiện nhiệm vụ tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, để thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lí phụ trách chuyên môn, tôi nhận thấy cần tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường, mặc dù gặp nhiều khó khăn khi đề cập vấn đề này vì tôi mới tham gia quản lý, song tôi mạnh dạn thực hiện " Chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn" để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 4. Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn: Để hoạt động của tổ chuyên môn phát huy được hiệu quả cần phải đổi mới phương pháp hoạt động của tổ chuyên môn. Cụ thể: Thứ nhất là thay đổi nhận thức về sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chủ yếu được thực hiện theo kiểu cũ là đánh giá công tác chuyên môn thời gian qua, triển khai công tác thời gian tới, thảo luận một số vấn đề theo yêu cầu của nhà trường như dự thảo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, hướng dẫn thi đua …Ngoài các nội dung trên, sinh hoạt chuyên môn cần phải thay đổi và đi vào chiều sâu như, coi trọng sinh hoạt cho giáo viên về kĩ năng dự giờ, đánh giá giờ dạy; Dành thời gian nhiều hơn cho 8 việc phân tích, đánh giá và rút kinh nghiệm các giờ dạy đã được giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn dự giờ. Cần phân công giáo viên tham gia làm chuyên đề bằng nhiều hình thức như góp ý bài dạy, dự thảo phương pháp, dự kiến tình huống nảy sinh,… Hai là, phát huy vai trò của các giáo viên đầu đàn. Mỗi tổ chuyên môn đều có giáo viên đầu đàn. Bộ phận giáo viên này là những người sâu về nghề, sáng về tâm, tận tụy với đồng nghiệp và học sinh. Động viên các đối tượng này dẫn dắt mọi thành viên trong tổ thực hiện tốt quy chế chuyên môn. Ba là, phát triển dần tổ chuyên môn theo tinh thần là “Tổ chức biết học hỏi”. Thực trạng sinh hoạt ở các tổ chuyên môn hiện này cho thấy tính đồng thuận và tập thể chưa cao, phần lớn hoạt động của giáo viên trong quá trình tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn là thiên về mục đích cá nhân nhiều hơn việc học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn của đồng nghiệp trong tổ, nhóm chuyên môn. Phát huy tinh thần tổ chuyên môn là “Tổ chức biết học hỏi” sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để giáo viên trao đổi ý kiến, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau, từng bước hoàn thiện về kĩ năng, kĩ thuật dạy học, giải quyết những vấn đề khó trong soạn giảng và giảng dạy trên lớp. Để thực hiện được các giải pháp đưa trên, tôi có hướng đi vào các nhiệm vụ cụ thể sau: 4.1- Chọn và bồi dưỡng cho tổ trưởng chuyên môn: a) Chọn tổ trưởng tổ chuyên môn: Hoạt động chuyên môn trong trường tiểu học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, trong đó tổ chuyên môn là một tổ chức đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Do vậy, vai trò của tổ trưởng chuyên môn là người trục tiếp quản lí nhiều mặt hoạt động của giáo viên và cả khối lớp, là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh trong tổ của mình. Chính vì thế chọn tổ trưởng là một cân nhắc 9 kĩ lưỡng của Ban giám hiệu chúng tôi. Tiêu chí của người tổ trưởng chúng tôi chọn: Là người có tâm với nghề, nhiê êt tình trong công tác, chấp hành tốt các quy định của ngành, có tinh thần trách nhiê êm cao trong công viê êc. Người tích cực đi đầu, xung phong gương mẫu trong mọi hoạt đô nê g, có kiến thức vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, làm viê êc luôn có kế hoạch. Người nhiê êt tình, kiên quyết, dám quyết định, am hiểu công viê êc, chịu trách nhiê êm với công viê êc đồng thời có nhiều đóng góp trong viê êc xây dựng tâ pê thể vững mạnh. Người bạn đồng hành, đồng chí chân thành, sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiê êp về tinh thần lẫn vâ êt chất và điều cốt lõi là phải biết đô nê g viên tinh thần, khích lê ê sự cố gắng phấn đấu của mọi thành viên trong tổ. b) Bồi dưỡng tổ trưởng tổ chuyên môn: Điều quan trọng là người tổ trưởng phải có uy tín, được tâ pê thể tín nhiê m ê . Biết điều hành các hoạt động của tổ khối một cách khoa học, hiệu quả. Vì vậy tôi quan tâm đến việc: Bồi dưỡng năng lực tổ chức, chỉ đạo chuyên môn trong tổ. Đó là các kiến thức, kĩ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ theo năm học, tháng, tuần; bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ…. Bồi dưỡng những kĩ năng tổ chức, sắp xếp nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cho cả năm học, cho từng buổi cụ thể. Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành một buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức một chuyên đề, một cuộc thi trong tổ; một số kĩ năng ra đề kiểm tra cho học sinh trong các đợt kiểm tra định kì, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ đúng người, đúng việc; kiểm tra, đôn đốc để điều chỉnh và giúp đỡ giáo viên một cách kịp thời; Bồi dưỡng kĩ năng đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. c) Hướng dẫn tổ trưởng xây dựng kế hoạch năm học của tổ chuyên môn 10 - Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn (thường gọi tắt là “kế hoạch tổ chuyên môn”) là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường. 4.2.Quy trình xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn. a) Sinh hoạt tổ chuyên môn theo Nghiên cứu bài học (NCBH) Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu - Giáo viên (GV) cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh (HS) cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học), đảm bảo phù hợp với trình đô ê của HS, năng lực chuyên môn của GV. - Các GV trong tổ thảo luâ nê chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiê uê quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý (nếu có)… - Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) giao cho GV trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành viên khác có nhiê m ê vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho viê cê quan sát và thảo luâ nê sau khi tiến hành bài học nghiên cứu. Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa (BGMH) và dự giờ - Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một GV sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu (BGMH) ở một lớp học cụ thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học. - GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: + Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm HS, những khó 11 khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của học sinh... Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào. + GV cần từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người dự cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. + Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học, có khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc học của HS. + hay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn cảnh khác nhau. + Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hoàn thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về BGMH Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong sinh hoạt chuyên môn (SHCM), là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn, TTCM cần phát huy được vai trò, năng lực của người chủ trì, động viên toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho BGMH, cần nhấn mạnh những điểm nổi bật và không xếp loại giờ dạy. Bước 4: Áp dụng Trên cơ sở BGMH giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày cho phù hợp, đạt hiệu quả tốt. b) Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề: Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên đề có hiệu quả, yêu cầu bắt buộc phải thiết kế được các hoạt động một cách khoa học theo các bước sau: Bước 1: Công tác chuẩn bị - Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động. 12 - Dự kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động. - Dự kiến nhiệm vụ của từng thành viên và thời gian hoàn thành công việc. Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề - Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn. - TTCM điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu. - Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung. Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề - TTCM đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy. 4.3- Hướng dẫn thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn. a-Một số quy định sinh hoạt tổ chuyên môn: Sinh hoạt tổ chuyên môn thường kỳ ít nhất tháng hai lần vào tuần thứ hai và tuần thứ tư của tháng. Sau tuần một, như vậy tất cả các giáo viên trong tổ đã được lĩnh hội các nội dung kế hoạch tháng của nhà trường, công đoàn, của chuyên môn trường, các đoàn thể… báo cáo tổng kết kế hoạch tháng trước, phần nào giáo viên đã hình dung hết kế hoạch của tháng cho từng bản thân. b - Nội dung, cấu trúc sinh hoạt tổ chuyên môn theo NCBH: Năm học này là năm học đầu tiên chỉ đảo đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn, tôi chỉ đạo cho toàn thể giáo viên tham gia tìm hiểu quy trình, cách thức sinh hoạt tổ theo hướng đổi mới. Giúp giáo viên nghiên cứu để phân biệt được tính mới trong sinh hoạt theo tổng hợp sau: Sự khác nhau giữa SHCM theo nghiên cứu bài học và SHCM truyền thống Sinh hoạt CM truyền thống Sinh hoạt CM theo NCBH 1. Mục đích. 1. Mục đích. 13 - Đánh giá xếp loại giờ dạy theo quy định. - Không đ/giá x/loại giờ dạy theo quy định. - Người dự tập trung quan sát các hoạt động của - Người dự giờ tập trung phân tích các hoạt GV để rút kinh nghiệm. động của HS để rút kinh nghiệm. - Thống nhất cách dạy các dạng bài để tất cả GV - Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực trong từng khối thực hiện. chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình. 2. Thiết kế bài dạy minh hoạ. 2. Thiết kế bài dạy minh hoạ. - Bài dạy minh hoạ được phân công cho một GV - Bài dạy được các GV trong tổ thiết kế, thiết kế; theo đúng mẫu quy định. không phụ thuộc máy móc vào quy trình. - Nội dung bài học được thiết kế theo sát nội dung- Các hoạt động trong thiết kế bài học cần SGV, SGK, không linh hoạt xem có phù hợp với đảm bảo được mục tiêu bài học, tạo cơ hội từng đối tượng HS không. cho tất cả HS được tham gia bài học. - Thiếu sự sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học. 3. Dạy minh hoạ, dự giờ 3. Dạy minh hoạ, dự giờ * Người dạy minh hoạ * Người dạy minh hoạ - GV dạy hết các nội dung kiến thức trong bài - Có thể là một GV tự nguyện hoặc một người học. được nhóm thiết kế lựa chọn. - GV áp đặt dạy học một chiều, máy móc: hỏi – - Thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đáp hoặc đọc – chép hoặc giải thích bằng lời. đã thiết kế trong bài học. - GV thực hiện đúng thời gian dự định cho mỗi - Quan tâm đến những khó khăn của HS. hoạt động. Câu hỏi đặt ra thường yêu cầu HS trả - Kết quả giờ học là kết quả chung của cả lời theo đúng đáp án dự kiến trong giáo án (mangnhóm. tính trình diễn). * Người dự giờ * Người dự giờ - Thường ngồi ở cuối lớp học quan sát người dạy - Đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, như thế nào, ít chú ý đến những biểu hiện thái độ, sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay phim… tâm lí, hoạt động của HS. những hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ liệu phân tích việc học tập của HS.. 4. Thảo luận giờ dạy minh hoạ 4. Thảo luận giờ dạy minh hoạ - Các ý kiến nhận xét sau giờ học nhằm mục - Người dạy chia sẻ mục tiêu bài học, những ý đích đánh giá, xếp loại GV. tưởng mới, những cảm nhận của mình qua giờ - Những ý kiến thảo luận, góp ý thường không học. đưa ra được giải pháp để cải thiện giờ dạy. GV - Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý 14 dạy trở thành mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, thiếu sót. lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung vào - Không khí các buổi SHCM nặng nề, căng phân tích các hoạt động của HS và tìm ra các thẳng, quan hệ giữa các GV thiếu thân thiện. nguyên nhân. - Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng kết, - Không đánh giá, xếp loại người dạy mà coi thống nhất cách dạy chung cho các khối. đó là bài học chung để mỗi GV tự rút kinh nghiệm. - Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS. 5. Kết quả 5. Kết quả *Đối với HS *Đối với HS - Kết quả học tập của HS ít được cải thiện. - Kết quả của HS được cải thiện. - Quan hệ giữa các HS trong giờ học thiếu thân - HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các thiện, có sự phân biệt giữa HSG với HS yếu kém hoạt động học, không có học sinh nào bị “bỏ quên”. - Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức. *Đối với GV *Đối với GV - Các PPDH mà GV sử dụng thường mang tính - Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để hình thức, không hiệu quả. Do dạy học một chiều nâng cao chất lượng dạy và học. nên GV ít quan tâm đến HS . - Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều - Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân thiện, cởi chỉnh kịp thời. mở. - Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc - Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm thông, chia biệt là HS yếu, kém. sẻ, luôn phủ nhận lẫn nhau. - Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. * Đối với cán bộ quản lí *Đối với cán bộ quản lí - Cứng nhắc, theo đúng quy định chung. Không - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự linh dám công nhận những ý tưởng mới, sáng tạo của hoạt sáng tạo của của từng GV. GV. - Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được - Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV là quan hệ nguyên nhân của những khó khăn trong quá 15 mệnh lệnh, xa cách, hành chính… trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ. Khác với cách làm trước đây, các giáo viên hầu như chỉ được tham gia dự giờ hai tuần một tiết theo quy định, ngoài ra nhân dịp các ngày lễ mang tính chất hội giảng của mỗi giáo viên (Mỗi dịp kỉ niệm, các giáo viên thường đăng kí tham gia hội giảng một tiết dạy để chào mừng và các giáo viên trong tổ khối đến dự giờ) do đó việc tổ chức rút kinh nghiệm cho mỗi tiết dạy còn rất hạn chế, phần lớn các giáo viên chỉ dự giờ chứ ít khi rút kinh nghiệm vì cho rằng đó là tiết dạy chào mừng. Cũng chính vì lí do trên mà công tác dự giờ của giáo viên kém hiệu quả, giáo viên chưa thực sự ý thức tự giác trong trao đổi bài với đồng nghiệp và dần đánh mất cơ hội tham gia góp ý bài dạy cho đồng nghiệp, các đóng góp ý kiến thường chỉ tập trung vào các cán bộ chỉ đạo như Tổ trưởng hay Hiệu trưởng, Hiệu phó. Xuất phát từ những thực tế đó, năm học này chúng tôi đã chú ý khắc phục để đưa ra những cách làm khác nhau giúp giáo viên tích cực chủ động hơn trong việc dự giờ thăm lớp. Tiết dạy chuyên đề được giáo viên đề xuất đư lên trong buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên trong tổ cùng nhau nghiên cứu xây dựng, đối tượng được thực hiện chuyên đề tổng hợp ý kiến sau đó xây dựng giờ học và thể hiện tiết học. Mọi thành viên trong tổ được dự gời xem học sinh thực thi công trình mà tổ mình xây dựng rồi cùng nhau đánh giá đi đến đúc rút bài học từ cảm nhận cho riêng mình. c - Nội dung, cấu trúc sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề: Bước 1: Công tác chuẩn bị Chuẩn bị của tổ trưởng: Để chuẩn bị cho cuộc họp tổ chuyên môn đạt kết quả tốt, trước cuộc họp tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ tổng kết hoạt động công tác tổ trong tháng qua một cách cụ thể rút ra được những mặt mạnh, những nhược điểm, có bài học kinh nghiệm cần khắc phục, những công tác thường 16 xuyên, đột xuất. Sau đó tổ trưởng chuyên môn đề ra dự thảo kế hoạch hoạt động của tháng này dựa trên kế hoạch hoạt động tháng của nhà trường, chuyên môn và đoàn thể vừa đề ra ở cuộc họp hội đồng vào tuần 1. Phát biểu của giáo viên: Khi tổ trưởng trình bày, tổ viên chú ý lắng nghe, ghi chép vào sổ hội họp của mình. Khi tổ trưởng trình bày xong thì tổ trưởng yêu cầu từng giáo viên phát biểu ý kiến. Quy định của tổ: Giáo viên tham gia hội họp thì phải trật tự, ghi chép nội dung, phải lắng nghe ý kiến phát biểu của đồng nghiệp và đặc biệt phải suy nghĩ, phát biểu ít nhất 1 ý kiến, cùng tổ để có thêm những ý kiến hay bổ sung vào kế hoạch, có như vậy công tác mới trôi chảy, thực hiện dân chủ hóa trong hội họp, công tác. Nếu giáo viên nào không làm được thì tự mình trừ điểm thi đua khi tham gia xếp loại.. Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề Vai trò của tổ trưởng chuyên môn: Sau khi các thành viên trong tổ góp ý, tổ trưởng tóm tắt lại, lấy ý kiến thống nhất bổ sung vào biên bản tổ và đó là nghị quyết của tổ, mọi thành viên trong tổ phải có nhiệm vụ thực hiện. Tránh tình trạng họp tổ, tổ trưởng đưa ra ý kiến buộc mọi thành viên phải thực hiện, quát nạt các giáo viên vi phạm, khen chê ai hợp với mình, không tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ. Để thực hiện tốt vai trò đầu tàu của mình, người tổ trưởng phải: - Là người công minh, cầm cân, nảy mực, là tấm gương cho tổ viên, đầu tàu trong mọi hoạt động cho các thành viên trong tổ noi theo. - Khi đồng nghiệp trong tổ vi phạm tổ trưởng phải là người cương quyết, nhưng nhẹ nhàng, phân tích chính xác cho đồng nghiệp hiểu rõ đúng, sai để giáo viên đó tự nhận thấy và quyết tâm sữa chữa. - Khi phân công công viêc tổ trưởng phải công bằng, hợp lí, tương đối phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, năng lực, sở trường, biết khơi dậy lòng nhiệt tình, 17 sở thích và mặt mạnh của từng thành viên, biết khuyến khích kịp thời các đóng góp của họ để họ đưa hết sức lực trí tuệ ra làm việc… - Ngoài ra để cho tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả trước hết tổ trưởng phải làm được vai trò trung tâm, xây dựng tốt mối đoàn kết, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau, sẵn sàng chia xẻ, giúp đỡ, làm chổ dựa tinh thần, chuyên môn, biết lắng nghe chia xẻ niềm vui nổi buồn, khó khăn của đồng nghiệp trong tổ, không than phiền, khi có khuyết điểm góp ý thẳng thắn, quyết liệt, nhưng nhẹ nhàng, không để bụng, nhìn thấy sự tiến bộ đi lên biết khen, chê đúng lúc, biết động viên kịp thời, biết chia xẻ những niềm vui, nỗi buồn khi đồng nghiệp gặp phải, biết khuyết điểm đồng nghiệp mắc phải ở trong hoàn cảnh nào để phê bình hay chia xẻ thì mới có hiệu quả. Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề Tổ trưởng chủ động thiết kế nội dung dựa trên kế hoạch của trường và tình hình thực tế của khối để đảm bảo tính kế hoạch chung. Coi trọng sự chủ động, sáng tạo của tổ trưởng và giáo viên trong tổ chứ không áp đặt phải sinh hoạt về nội dung gì. d – Minh họa một chuyên đề sinh hoạt chuyên môn theo NCBH và Sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề. ( Có hồ sơ kèm theo lưu tại trường) e - Vai trò của Phó hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn. - Thường xuyên có mặt trong các buổi sinh hoạt của tổ khối kịp thời nắm bắt thông tin, nắm bắt nhu cầu của giáo viên, các vướng mắc về chuyên môn để có biện pháp đáp ứng, giải đáp kịp thời. Nắm bắt được vấn đề này, tôi yêu cầu tổ chuyên môn chủ động đưa vấn đề ra bàn bạc thảo luận cách thực hiện trong buổi họp tổ, có thể tổ chức thành chuyên đề nhằm giúp giáo viên định hướng được các phương pháp giảng dạy phù hợp. Khơi gợi cho giáo viên mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình. Đặt vấn đề giúp giáo viên động não tìm ra cách giải quyết. Mỗi 18 giáo viên đều đưa ra cách giải quyết, nhiều giáo viên sẽ đưa ra nhiều cách giải quyết khác nhau, từ đó lựa chọn ra những cách thực hiện phù hợp nhất. Khi tham gia sinh hoạt tổ, tôi đóng vai trò là thành viên chứ không phải cán bộ quản lí đến giám sát. Để tạo không khí bình đẳng, dân chủ, thân thiện trong buổi sinh hoạt, tôi không áp đặt ý kiến của mình, không đánh giá ý kiến của người khác, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với thái độ trân trọng. Tôi cũng nhận một phần việc như các thành viên khác trong tổ. Trong quá trình dự sinh hoạt, tôi ghi chép các nội dung chính hoặc những vấn đề mà giáo viên còn vướng mắc, khi phát biểu đóng góp ý kiến không vội vã kết luận vấn đề một cách chủ quan mà phân tích tổng hợp các ý kiến rồi đưa ra quyết định để có sức thuyết phục. - Không chỉ quan tâm chỉ đạo chuyên môn, xác định phó hiệu trưởng cần phải quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của giáo viên từ đó, giúp họ vững tin vào bản thân mình đồng thời họ có thể tin tưởng vào Ban giám hiệu và mạnh dạn bày tỏ nguyện vọng, tâm tư của mình. 5. Kết quả đạt được: 5.1. Về tổ trưởng và giáo viên Khi thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn thì vai trò của tổ trưởng đã được phát huy. Tổ trưởng chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên trong tổ. Trong vấn đề chuyên môn, kịp thời nắm bắt, và dự đoán được những khó khăn của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên rõ ràng, dễ thực hiện; chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của tổ khoa học, linh hoạt và sáng tạo. Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và hào hứng, thực hiện tốt nhiệm vụ được tổ trưởng phân công. Không khí các buổi sinh hoạt chuyên môn thể hiện được tính dân chủ, cởi mở. Các thành viên chủ động, tích cực phát biểu ý kiến đóng góp cho nội dung sinh hoạt. Mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó hơn, đoàn kết hơn. 19 5.2. Về Dạy-Học: Giáo viên có đầu tư cho tiết dạy, có chú ý vận dụng việc đổi mới phương pháp trong quá trình soạn giảng, xác định chính xác mục tiêu, kiến thức và kĩ năng, trọng tâm cơ bản của bài dạy, truyền thụ đầy đủ, có hệ thống các kiến thức và phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học, tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động. Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong lớp theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất. Nhiều học sinh đã tham gia vào các hoạt động học một cách hăng hái, biết hỗ trợ nhau hoàn thành công việc chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính toán thành thạo, tham gia các hoạt động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự giác; biết trình bày vấn đề một cách lưu loát. Giờ học nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau khi thực hiện chuyên đề, tôi rút ra bài học như sau: - Thường xuyên tham khảo nhiều tài liệu đã được cung cấp,để áp dụng trong giảng dạy và chỉ đạo chuyên môn đạt hiệu quả cao. 20