So sánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

Tin cùng chuyên mục

  • Hướng dẫn thủ tục chuyển trụ sở chính hộ kinh doanh khác quận
  • Có được rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi đang nộp?
  • Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư thực hiện như thế nào?
  • Báo cáo tài chính là gì? Doanh nghiệp có phải công khai báo cáo tài chính?
  • 4 lưu ý khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Phân biệt quỹ đầu tư chứng khoán và công ty chứng khoán

15:30 14/07/21

Là hai chủ thể hoạt động tích cực trên thị trường chứng khoán, tuy tên gọi khá giống nhau nhưng chúng có khác biệt rất lớn trong vị trí, vai trò và cách thức thành lập và hoạt động. PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP xin làm rõ một số vấn đề liên quan đến quỹ đầu tư chứng khoán và công ty chứng khoán để mọi người có thể hiểu đúng và sử dụng hợp lý mô hình cho mục đích kinh doanh của mình.

Nguồn: Internet

Về bản chất, Quỹ đầu tư chứng khoán là định chế đơn giản, được hiểu là một quỹ tiền tệ hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư, quỹ không phải là pháp nhân và càng không phải là loại hình doanh nghiệp. Quỹ không có bộ máy tổ chức riêng, việc điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ thực hiện. Trong thực tế, quỹ đầu tư chứng khoán là sự liên kết của những người đầu tư có tiềm lực hạn chế muốn đầu tư vào chứng khoán.

Trong khi đó, công ty đầu tư chứng khoán là chế định phức tạp hơn, được hiểu là một hình thức tổ chức cao hơn so với quỹ đầu tư, là doanh nghiệp tổ chức dưới loại hình công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân, có bộ máy tổ chức chặt chẽ, nhà đầu tư góp vốn là thành viên của công ty đầu tư chứng khoán, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật doanh nghiệp.

Bảng so sánh giữa Công ty đầu tư chứng khoán và Quỹ đầu tư chứng khoán:

Tiêu chí Công ty đầu tư chứng khoán Quỹ đầu tư chứng khoán
Khái niệm

Công ty đầu tư chứng khoán Ià quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng

Căn cứ khoản 37 Điều 4 Luật chứng khoán 2019

Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

Căn cứ khoản 37 Điều 4 Luật chứng khoán 2019

Loại hình hoạt động

Được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần.

Có 2 hình thức: Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

Căn cứ Điều 114 Luật chứng khoán 2019.

Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm: Quỹ đại chúng và quỹ thành viên

Trong đó, quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng

Căn cứ Điều 99 Luật chứng khoán 2019.
Thành lập và hoạt động

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:

- Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng;

- Tổng giám đốc [Giám đốc] và nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.


Căn cứ Điều 115 Luật chứng khoán 2019

Tùy thuộc vào loại hình của quỹ đầu tư chứng khoán mà có những quy định khác nhau về việc thành lập và hoạt động:

Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật chứng khoán 2019 và phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Luật chứng khoán năm 2019 và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia

Nhà đầu tư có các quyền sau đây:

- Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp;

- Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;

- Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ mở;

- Khởi kiện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

- Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư;

- Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

- Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:

- Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư;

- Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Căn cứ Điều 101 Luật chứng khoán 2019
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với công ty đầu tư chứng khoán không được quy định trong Luật chứng khoán mà được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 trong quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty cổ phần - cổ đông phổ thông.

Căn cứ pháp lý:
Luật chứng khoán 2019

Luật chứng khoán 2019

Minh Hiếu

1,219

1. Khái quát về quỹ đầu tư chứng khoán với công ty đầu tư chứng khoán?

1.1. Quỹ đầu tư chứng khoán

Quỹ đầu tư chứng khoán trong Tiếng anh là “mutual fund

Quỹ đầu tư chứng khoán là loại quỹ đã xuất hiện từ sớm trên thế giới, khởi thủy từ Hà Lan từ giữa thế kỷ 19, đến nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh. Mặc dù có nguồn gốc từ Châu Âu nhưng Mỹ mới là nơi quỹ đầu tư phát triển mạnh mẽ nhất. Quỹ đầu tư đầu tiên chính thức xuất ở Mỹ vào năm 1924, có tên là Masachusetts Investor Trust, với quy mô ban đầu là 50.000 USD. Sau này, quy mô quỹ này đã tăng lên 392.000 USD với sự tham gia của trên 200 nhà đầu tư. ở Mỹ, quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập với sô lượng khá nhiều và dưới nhiều hình thức. Quỹ đầu tư chứng khoán trong hệ thống pháp luật Mỹ là quỹ được hình thành bởi việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu và sau đó đầu tư vào chứng khoán được lưu thông trên thị trường chứng khoán.

Ở Việt Nam, quỹ đầu tư chứng khoán cũng đã được ghi nhận trong Luật chứng khoán năm 2006 và tiếp tục được ghi nhận tại luật chứng khoán năm 2019, theo đó, Quỹ đầu tư chứng khoánlà quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

Quỹ đầu tư chứng khoán giúp các nhà đầu tư nhỏ khắc phục tính chất nghiệp dư của mình trong đầu tư vào chứng khoán. Việc đầu tư vào chứng khoán thông qua các giao dịch trên thị trường chứng khoán đòi hỏi người đầu tư phải nắm vững kiến thức về chứng khoán, có khả năng phân tích kinh tế, kết hợp phân tích kinh tế với phân tích các biến động khác để ra quyết định đầu tư chuẩn xác. Mặt khác, việc đầu tư chứng khoán cũng cần tới những thông tin rất đầy đủ về tổ chức phát hành chứng khoán. Việc thu thập và xử lí thông tin này chắc chắn cần đến những tổ chức chuyên nghiệp và có năng lực vì việc này đối với tuyệt đại đa số người dân là hết sức khó khăn. Sự hình thành quỹ đầu tư chứng khoán là hết sức cần thiết ở khía cạnh này.

Xem thêm: Quỹ đầu tư phát triển là gì? Nguyên tắc hạch toán quỹ đầu tư phát triển

1.2. Công ty đầu tư chứng khoán

Công ty đầu tư chứng khoán trong Tiếng anh là “Investment Company

Bên cạnh quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thì thuật ngữ “công ty đầu tư chứng khoán” cũng được nhắc đến nhiều trong thị trường chứng khoán, các công trình nghiên cứu thường tập trung vào các quỹ đầu tư chứng khoán mà thường bỏ qua quy định về công ty đầu tư chứng khoán, tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu pháp luật, tác giả nhận thấy nhiều vấn đề thú vị trong xoay quanh.

Luật chứng khoán năm 2019 giải thích rằng: Công ty đầu tưchứng khoán Iàquỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cphần để đầu tư chứng khoán. Như vậy, có thể thấy rằng giữa công ty đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư chứng khoán có mối liên hệ [tác giả sẽ phân tích kỹ hơn trong mục 2].

Công ty đầu tư chứng khoán ra đời là sự tổ chức ở một mô hình cao hơn của quỹ đầu tư chứng khoán, được tổ chức chặt chẽ hơn, quy mô lớn hơn, bảo đảm quyền và lợi ích của nhà đầu tư tốt hơn và được điều chỉnh bởi cả Luật chứng khoán và Luật doanh nghiệp.

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. Công ty chứng khoán

a] Khái niệm

Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.

b] Đặc điểm, phân loại công ty chứng khoán

Từ khái niệm nêu trên cho thấy công ty chứng khoán là một loại doanh nghiệp nên nó có đầy đủ những đặc điểm của doanh nghiệp nói chung. Bên cạnh đó, do công ty chứng khoán kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù nên có những đặc điểm pháp lý riêng biệt giúp phân biệt chúng với các doanh nghiệp kinh doanh khác, bao gồm: [i] lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh; [ii] hình thức tổ chức pháp lý; [iii] về phương diện quản lý nhà nước; [iv] pháp luật điều chỉnh. Cụ thể:

[i] Về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Công ty chứng khoán là chủ thể kinh doanh trên thị trường chứng khoán có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh chứng khoán. Pháp luật chứng khoán quy định, công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép được cấp: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn chứng khoán[2]. Ủy ban chứng khoán Nhà nước [UBCKNN] chỉ cấp giấy phép hoạt động bảo lãnh phát hàn khi công ty chứng khoán đã được phép hoạt động tự doanh. Công ty được thực hiện nghiệp vụ lưu kí chứng khoán khi được cấp giấy phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán hoặc tự doanh chứng khoán. Ngoài ra, công ty chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài sản giao dịch chứng khoán của các nhà đầu tư cá nhân, cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ tài chính[3]. Có thể thấy, ở nước ta, công ty chứng khoán được thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, trừ nghiệp vụ quản lý doanh mục đầu tư và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, nếu có đủ điều kiện và được UBCKNN cấp phép cho các hoạt động đó. So với các chủ thể kinh doanh khác trên thị trường chứng khoán như: công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán… công ty chứng khoán được thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh doanh hơn. Tuy nhiên, so với trước đây, nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán đã bị thu hẹp hơn thể hiện ở việc công ty chứng khoán không được thực hiện nghiệp vụ quản lý doanh mục đầu tư mà chuyển sang cho công ty quản lý quỹ. Quy định xuất phát từ tính đặc thù của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và giúp hạn chế xung đột lợi ích giữa các nghiệp vụ trong công ty chứng khoán, đồng thời làm cho pháp luật chứng khoán Việt Nam tương đồng với pháp luật củ nhiều nước.

[ii] về hình thức tổ chức pháp lý

Công ty chứng khoán chỉ được tổ chức dược hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam[4].

[iii] Về phương diện quản lý nhà nước

Công ty chứng khoán đặt dưới sự quản lý nhà nước trực tiếp của cơ quan quản lý chuyên trách. Cụ thể, ở Việt Nam , UBCKNN là cơ quan trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động của công ty.

[iv] Pháp luật điều chỉnh

Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động trên cơ sở pháp luật chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan.

Từ những đặc điểm nêu trên, có thể phân loại công ty chứng khoán theo các tiêu chí sau đây:

*Căn cứ vào hình thức tổ chức pháp lý doanh nghiệp, công ty chứng khoán chia làm hai loại: Công ty chứng khoán cổ phần và công ty TNHH kinh doanh chứng khoán trong đó có hai loại là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên.

*Căn cứ vào hình thức đầu tư và nguồn vốn của chủ sở hữu, có thể chia công ty chứng khoán thành ba loại : Công ty chứng khoán 100% vốn trong nước; công ty chứng khoán 100% vốn nươc nước; công ty chứng khoán hỗn hợp bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư ngoài nước; chi nhánh công ty nước ngoài ở Việt Nam.

c] Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán

Công ty chứng khoán là định chế tài chính trung gian quan trọng trên thị trường chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán đã chứng minh, thị trường chứng khoán không thể thiếu loại chủ thể này, công ty chứng khoán cần cho cả người phát hành, người đầu tư chứng khoán và là nhân tố quyết định sự phát triển, sôi động của thị trường chứng khoán, cụ thể:

Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoá, không phải họ tự đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Họ không làm tốt được việc đó bởi họ không có bộ máy chuyên môn. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. Đó là các công ty chứng khoán, với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệp nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức thích hợp, thực hiện được vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành.

Các công ty chứng khoán là các tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà cổ phiếu trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.

– CTCK tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền với những người muốn huy động vốn.Các ngân hàng, các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn, các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn. Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.

– Các CTCK cung cấp một cơ chế giá cả.Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng, thông qua các sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp các nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo cáo tài chính. Ngoài ra, chứng khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở sở giao dịch cũng có thể được công bố trên các tờ báo tài chính. Các công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định, công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao.

– Các CTCK giúp chuyển chứng khoán thành tiền mặt.Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận chức năng chuyển đổi này, giúp nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình [ít nhất thì cũng không chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng khoán gây nên]. Nói cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư, chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị khoản đầu tư nói chung không giảm đi do cơ chế mua bán.

Khi thực hiện các chức năng của mình, các công ty chứng khoán cũng tạo ra sản phẩm, vì các công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty ủy thác trong quá trình mua bán các chứng khoán được niêm yết và không được niêm yết, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các cá nhân đầu tư, các công ty cổ phần và cả chính phủ nữa.

-Các CTCK thực hiện tư vấn đầu tư.Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư.

– Các CTCK tạo ra các sản phẩm mới.Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ rất nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu [thường và ưu đãi] và trái phiếu đã được biết đến, các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ [trung ương và địa phương], chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.

2. Công ty quản lý quỹ

a] Khái niệm

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán [công ty quản lý quỹ] là doanh nghiệp theo mô hình công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, được thành lập để hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan.

b] Đặc điểm, phân loại công ty quản lý quỹ

Từ những quy định của pháp luật hiện hành về công ty quản lý quỹ, công ty có những đặc điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, công ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động theo sự cho phép của UBCKNN. Việc cấp phép của UNCKNN nhằm mục đích thẩm tra về năng lực dự kiến của công ty trước khi nó được thành lập nhằm đảm bảo khi đi vào hoạt động, công ty có thể thực hiện tốt các chức năng của mình và tránh gây tổn thương không đáng có cho các nhà đầu tư chỉ vì không đủ năng lực kinh doanh. Đồng thời qua đó thực hiện chức năng giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Thứ hai, hoạt động chính của công ty quản lý quỹ là hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo sự ủy thác của các nhà đầu tư vào quỹ hoặc sự ủy thác của các nhà đầu tư riêng lẻ. Hoạt động quản lý quỹ bao gồm việc nắm giữ tài sản của quỹ, trực tiếp tiến hành hoạt động đầu tư chứng khoán từ nguồn vốn của quỹ, quản lý danh mục đầu tư quỹ,… Công ty quản lý quỹ có thể quản lý một hoặc nhiều quỹ đầu tư chứng khoán nhưng phải đảm bảo các quỹ này phải độc lập với nhau kể cả về tài chính cũng như quản lý để đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư cũng như mục tiêu đầu tư của từng quỹ. Ngoài nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ còn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư theo sự ủy thác của nhà đầu tư ngoài quỹ. Hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ khác với hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán và hoạt động đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán ở chỗ, nguồn vốn đầu tư không thuộc sở hữu của chính công ty mà là của các nhà đầu tư ủy thác cho công ty quản lý quỹ.

Qua phân tích những đặc điểm, dựa vào các tiêu chí khác nhau có thể phân loại công ty quản lý quỹ như sau:

*Căn cứ vào mô hình quản lý có thể chia công ty quản lý quỹ thành hai loại là công ty trách nhiệm hữu hạn quản lý quỹ và công ty cổ phần quản lý quỹ.

*Căn cứ vào mối quan hệ với chủ thể góp vốn thì công ty quản lý quỹ chia thành hai loại là công ty quản lý quỹ độc lập và công ty quản lý quỹ phụ thuốc.

c] Vai trò của công ty quản lý quỹ trên thị trường chứng khoán

Xuất phát từ vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán là tạo ra hiệu quả và góp phần ổn định thị trường chứng khoán, góp phần tăng cung – cầu về chứng khoán và góp phần phát triển thị trường vốn và tăng cường năng lực quản trị doanh nghiệp. Quản lý hiệu quả các quỹ đầu tư chứng khoán có thể tăng lượng tiền đầu tư. Trong đó, công ty quản lý quỹ là nhận sự ủy thác quản lý quỹ hoặc chính là tổ chức đứng ra thành lập quỹ, cũng như quản lý điều hành hoạt động của quỹ sau khi thành lập. Do đó có thể thấy, công ty quản lý quỹ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Công ty quản lý quỹ được thành lập trên cơ sở đáp ứng những điều kiện theo quy định về pháp luật để được cấp phép bới UBCKNN. Công ty hoạt động theo một cơ cấu tổ chức được quy định chặt chẽ đối kể cả đối với việc lãnh đạo và điều hành công ty cũng như các hoạt động phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Chính vì vậy, công ty quản lý quỹ thực hiện các hoạt động quản lý đối với quỹ giúp đảm bảo cho hoạt động quản lý quỹ hiệu quả, bảo vệ quyền lợi và tránh những rủi ro cho các nhà đầu tư khi họ không được tổ chức chuyên nghiệp mang tính chất nghiệp vụ như công ty quản lý quỹ.

3. Ngân hàng thương mại

a] Khái niệm

Ngân hàng thương mạilà loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận

b] Đặc điểm và phân loại ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một loại tổ chức tín dụng, nên nó mang đặc điểm của của tổ chức tín dụng, cụ thể:

Thứ nhất, ngân hàng thương mại là doanh nghiệp, có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ. Có thể thấy, về bản chất, ngân hàng thương mại là loại doanh nghiệp đặc thù được thể hiện qua đối tượng kinh doanh của ngân hàng như đã nêu.

Thứ hai, ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp. Nội dung kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại là kinh doanh, cung ứng thường xuyên hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng thanh toán qua tài khoản.

Thứ ba, ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước và thuộc phạm vi áp dụng của pháp luật ngân hàng.

Ngân hàng thương mại được phân chia thành các loại theo những tiêu chí khác nhau, cụ thể:

*Căn cứ vào phạm vi kinh doanh trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật mà ngân hàng thương mại hoạt động có thể phân chia thành hai loại là ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng kinh doanh đa năng, tổng hợp.

Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại có các loại hình sau:

– Ngân hàng thương mại nhà nước;

– Ngân hàng thương mại cổ phần;

– Ngân hàng liên doanh;

– Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

c] Vai trò của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán

Trong thị trường chứng khoán, vai trò của ngân hàng thương mại được thể hiện ở các khía cạnh sau: về hàng hóa, về tổ chức trung gian, về thông tin, về sự điều tiết cung cầu và về định chế tài chính trên thị trường. Đó là những yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự phát triển của thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Thông qua việc phân tích ảnh hưởng và tác động của ngân hàng thương mại đến thị trường chứng khoán sẽ cho ta thấy được hơn hết vai trò của ngân hàng thương mại đối với thị trường chứng khoán, cụ thể như sau:

– Vai trò của ngân hàng trong việc tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán: ngân hàng tạo ra hàng hóa cho thị trường chứng khoán dưới hai góc độ trực tiếp và gián tiếp. Trên góc độ trực tiếp, ngân hàng thương mại có thể tham gia hoạt động với tư cách là người phát hành cả cổ phiếu để tạo nguồn vốn khi mới thành lập hoặc vốn bổ sung thêm hoạt động. Ngoài ra, các ngân hàng không kể thành phần sở hữu đều có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn từ nền kinh tế. Việc này tạo ra cho thị trường chứng khoán một khối lượng hàng hóa rất lớn ở thị trường thứ cấp.

Bên cạnh đó, Ngân hàng với tư cách là một tổ chức trung gian, thực hiện các nghiệp vụ trung gian chứng khoán như bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chúng khoán, ….. đã góp phần không nhỏ giúp các doanh nghiệp khác phát hành chứng khoán, gián tiếp tạo sự đa dạng về hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Thứ nhất, phải kể đến đó là Ngân hàng thương mại là nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thành các công ty cổ phần. Ngân hàng tham gia vào việc thành lập công ty cổ phần hoặc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước với tỷ lệ cổ phiếu đáng kể để có đủ điều kiện tham gia quản trị kinh doanh, tín nhiệm.

Thứ hai, ngân hàng thương mại cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc giúp các công ty phát hành chứng khoán trên thị trường thứ cấp. Khi những nhà sáng lấp một công ty nào đó muốn phát hành chứng khoán để thu hút vốn, họ có thể dựa vào uy tín và kinh nghiệm của ngân hàng để ký hợp đồng về việc phát hành và bán các chứng khoán của mình. Như vậy, ngân hàng thực hiện chức năng môi giới phát hành chứng khoán cho những người muốn bán, người muốn mua. Bên cạnh đó, bằng cách cung cấp dịch vụ tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, thực hiện bảo lãnh khách hàng chứng khoán trong đợt phát hành và giúp nhà đầu tư đánh giá đúng và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.

– Vai trò trung gian chứng khoán của ngân hàng thương mại: Trong thị trường chứng khoán, vói tư cách là một tổ chức trung gian, Ngân hàng thương mại sẽ đưa đường dẫn lối để hai bên gặp nhau thông qua các nghiệp vụ của ngân hàng trên thị trường chứng khoán.

Ngân hàng thương mại với kiến thức rộng, am hiểu tình hình kinh tế chung và rất rành hoạt động của các công ty. Do vậy, ngân hàng thương mại không phải là một người môi giới thông thường, mà giữ vai trò vô cùng chủ động trong việc thương lượng chứng khoán, thay thế thân chủ để cam kết mua bán chứng khoán với giá định sẵn do chính trung gian chứng khoán lựa chọn.

Với các nghiệp vụ chủ yếu của mình trên thị trường chứng khoán như kinh doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán và bảo lãnh chứng khoán đã góp phần vào hoạt động có hiệu quả của thị trường chứng khoán.

– Vai trò điều chỉnh cung cầu chứng khoán của ngân hàng thương mại trên thị trường chính khoán: Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính trên thị trường tài chính với hoạt động cơ bản nhất đó là nhận tiền gửi và tiến hành cho vay nhằm đáp ứng như cầu của nền kinh tế. Lãi suất tiền gửi và cho vay của các ngân hàng có tác động không nhỏ đến mục cung cầu chứng khoán trên thị trường vầ giá của những chứng khoán đó.

Một vai trò khác của ngân hàng thương mại đối với cung cầu chứng khoán trên thị trường chứng khoán đó là cung cấp cơ chế giá cho các khoản đầu tư. Ngân hàng thương mại sẽ tạo cơ chế giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp thông qua các Sở giao dịch chứng khoán. Ngân hàng thương mại còn tạo cơ chế giá trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành

Tìm hiểu về quỹ mở

  1. Trang chủ
  2. Quản lý quỹ
  3. Kiến thức đầu tư
  4. Tìm hiểu về quỹ mở

Kiến thức đầu tư

  • Về chúng tôi
  • Sản phẩm và dịch vụ
  • Dịch vụ nhà đầu tư
  • Kiến thức đầu tư
  • Tin tức
  • Giao dịch trực tuyến

  • Tại sao phải đầu tư
  • Tìm hiểu về quỹ mở
  • Tìm hiểu về quỹ hoán đổi danh mục

Tìm hiểu về quỹ mở

TÌM HIỂUQUỸ MỞ CỔ PHIẾU [SSI-SCA] CỦA SSIAM TẠIĐÂY

TÌM HIỂUQUỸ MỞ TRÁIPHIẾU [SSIBF] CỦA SSIAM TẠIĐÂY

Quỹ mở là gì?

Quỹ mở phù hợp với ai

So sánh Quỹ đóng và Quỹ mở

Lợi thế nổi trội của Quỹ mở

QUỸ MỞ LÀ GÌ?

Quỹ mở là quỹ được góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư có cùng mục tiêu đầu tư, được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ uy tín. Các chuyên gia đầu tư dày dặn kinh nghiệm của Quỹ sẽ đầu tư tiền vào chứng khoán [cổ phiếu hoặc trái phiếu] được sàng lọc và lựa chọn dựa trên yếu tố cơ bản của doanh nghiệp và định giá cổ phiếu/trái phiếu trên thị trường, giúp cho nhà đầu tư có lợi nhuận trong trung và dài hạn.

Quỹ có thời hạn hoạt động không xác định.

Quỹ Mở phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ không giới hạn. Sau đợt phát hành lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán của Nhà đầu tư được thực hiện định kỳ căn cứ vào giá trị tài sản ròng trên 1 đơn vị quỹ [NAV/CCQ]. Việc mua/bán lại được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ.

Quỹ mở cho phép đa dạng hóa danh mục đầu tư giúp giảm thiểu rủi ro tài chính.

QUỸ MỞ PHÙ HỢP VỚI AI

Quỹ mở danh cho Nhà Đầu Tư có

  • Mong muốn đa dạng hóa vào một danh mục với số vốn nhỏ và chi phí thấp.
  • Mong muốn đầu tư lâu dài trong khi không có đủ nguồn lực để phân tích chứng khoán hàng ngày.
  • Mong muốn có một sản phẩm đầu tư kỷ luật và tiện lợi được quản lý bởi đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm.

SO SÁNH QUỸ ĐÓNG VÀ QUỸ MỞ

Đặc điểm

Quỹ mở

Quỹ đóng

Tính thanh khoản

Đảm bảo tốt tính thanh khoản

Thanh khoản thấp hơn

Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt

Quỹ có khoản dự trữ tiền mặt để đáp ứng việc mua lại chứng chỉ quỹ

Tương đối thấp, về lý thuyết quỹ có thể đầu tư toàn bộ số tiền hiện có

Giá giao dịch

Căn cứ theo giá trị tài sản ròng/đơn vị quỹ

Căn cứ vào nhu cầu mua và bán trên thị trường

Phương thức giao dịch

Trực tiếp với công ty quản lý quỹ [có thể có phí phát hành và phí mua lại]

Chứng chỉ quỹ đóng được niêm yết. Nhà đầu tư giao dịch chứng chỉ quỹ như một chứng khoán niêm yết thông qua sàn giao dịch và công ty môi giới chứng khoán.

Sự thay đổi quy mô quỹ

Quy mô quỹ có thể thay đổi đáng kể thông qua hoạt động phát hành/mua lại chứng chỉ quỹ

Quy mô quỹ vẫn giữ nguyên cho đến ngày đáo hạn [trừ khi tăng vốn]

Thời gian hoạt động

Không xác định thời hạn

Thời hạn xác định

LỢI THẾ NỔI TRỘI CỦA QUỸ MỞ

  • Chi phí thấp: với một khoản đầu tư nhỏ, nhà đầu tư có thể tham gia đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau từ cổ phiếu, trái phiếu đến bất động sản trong khi đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực này rất khó có thể thực hiện trực tiếp với số vốn nhỏ.
  • Chuyên nghiệp: Quỹ mở cho phép nhà đầu tư tiếp cận với các công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp, người có kinh nghiệm chuyên môn và có nguồn lực để phân tích, theo dõi khoản đầu tư tại quỹ cho nhà đầu tư. Nhờ đó mà nhà đầu tư giải phóng được thời gian cho mình, không cần theo dõi thị trường thường xuyên.
  • Tính linh hoạt: Quỹ mở được điều hành bởi 1 đội ngũ chuyên gia có kiến thức chuyên sâu. Họ luôn linh hoạt điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến phức tạp của thị trường. Yếu tố này rất phù hợp với những nhà đầu tư không có nhiều thời gian theo dõi và ứng biến với những thay đổi của thị trường và những nhà đầu tư nước ngoài chưa thật sự am hiểu về thị trường Việt Nam.
  • Đa dạng hóa danh mục: Quỹ mở thường đầu tư vào một rổ cổ phiếu đa dạng. Việc đầu tư vào cổ phiếu của các công ty trong những ngành nghề khác nhau sẽ làm giảm rủi ro tiềm ẩn với việc đầu tư. Với một số tiền nhỏ ban đầu Nhà Đầu Tư vẫn có thể tích lũy trong một chiến lược được đa dạng hóa tốt. Ngoài ra tài sản còn được phân bổ linh hoạt giữa cổ phiếu và các tài sản có thu nhập cố định như một giải pháp để tăng trưởng và đem lại thu nhập ổn định cho người sở hữu Chứng Chỉ Quỹ.
  • Gia tăng lợi nhuận: Với mục tiêu xuyên suốt trong thời gian hoạt động của Quỹ là bảo vệ lợi ích và gia tăng giá trị cho người sở hữu Chứng Chỉ Quỹ, Nhà Đầu Tư có cơ hội có được sự tăng trưởng vốn cùng với sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hàng đầu trên thị trường.
  • Kiểm soát rủi ro: Quy trình kiểm soát rủi ro chặt chẽ được thiết lập trước, trong và sau khi đầu tư giúp quỹ hạn chế được tối đa những rủi ro trong quá trình đầu tư.
  • Thanh khoản cao: Trong trường hợp cần thiết, Nhà Đầu Tư cần phải sử dụng tiền, Chứng Chỉ Quỹ có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng và dễ dàng. Nhà Đầu Tư có thể bán lại cho Quỹ một phần hoặc toàn bộ số Chứng Chỉ Quỹ đang sở hữu.
  • Tiết kiệm thời gian: Nhà Đầu Tư giải phóng được khối lượng công việc khổng lồ thay vì trực tiếp phân tích, tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường tài chính ngày càng phức tạp. Nhà Đầu Tư có nhiều quỹ thời gian hơn để dành cho công việc kinh doanh và dành cho mái ấm gia đình của mình.
  • Minh bạch: Cùng với sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng giám sát, mọi thông tin về quá trình hoạt động đều được gửi tới Nhà Đầu Tư đầy đủ, rõ ràng và thường xuyên.

Video liên quan

Chủ Đề