So sánh quy phạm xã hội và pháp luật năm 2024

Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật là hai phạm trù khái niệm khác nhau, tuy nhiên quá trình triển khai thực hiện, nhiều người vẫn còn lúng túng trong việc phân biệt được hai loại hình văn bản này, bài viết dưới đây sẽ giúp xác định rõ hơn về này:

- Về khái niệm, Điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Đối với văn bản áp dụng pháp luật là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước.

- Về các yếu tố cấu thành: Đối với văn bản quy phạm pháp là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Còn văn bản áp dụng pháp luật yếu tố cấu thành văn bản gồm: là quy tắc xử sự đặc biệt, áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản và mang tính cưỡng chế nhà nước.

Về đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật rộng và không xác định cụ thể là đối tượng nào, gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến văn bản, ví dụ: Nghị quyết số 81/2017/NQ-HĐND tỉnh quy định một số chính sách phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo thì đối tượng áp dụng bao gồmCác tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài tỉnh, ngoài nước có đăng ký hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh,các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chính sách phát triển du lịch theo Quy định này.Đối với văn bản áp dụng pháp luật thì đối tượng áp dụng chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định cụ thể trong văn bản,ví dụ: Quyết định nâng lương đối với Ông Nguyễn Văn A thì đối tượng áp dụng là Ông Nguyễn Văn A và các cơ quan, tổ chức, cá nhân cá nhân có liên quan.

Về căn cứ để ban hành: Đối với văn bản quy phạm pháp luật thì căn cứ ban hành là toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn như Hiến pháp, Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với văn bản áp dụng pháp luật thì căn cứ ban hành thường dựa vào văn bản quy phạm pháp luật và cả văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền.

- Về hình thức, chủ thể và trình tự ban hành: Hình thức và chủ thể được quy định rõ trong Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, gồm 15 hình thức ban hành tương ứng với các chủ thể có thẩm quyền ban hành đối với loại văn bản quy phạm pháp luật đó, đồng thời từ chương III đến chương XIII Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng quy định rõ, chi tiết về trình tự thủ tục việc ban hành văn bản QPPL, còn đối với văn bản áp dụng pháp luật thì hiện chưa được quy định trong Luật.

Trên đây là trao đổi một số vấn đề liên quan đến sự khác biệt giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật, quá trình xây dựng văn bản, cán bộ làm công tác này cần nắm rõ để tham mưu thực hiện đảm bảo chính xác, hiệu quả./.

Mình chỉ có Phân biệt quy phạm pháp luật với quy phạm xã hội khác và rút ra đặc điểm của quy phạm pháp luật:

bạn tham khảo nha

Sự giống nhau đó là: Nó đều là những quy tắc xử sự chung được được một nhóm người, một cộng đồng dân cư công nhận và định hướng hành vi theo đúng những quy tắc này.

- Sự khác biệt cơ bản: Quy phạm pháp luật : K/niệm : Là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu bắt buộc mọi chủ thẻ phải tuân thủ , được biểu thị bằng hình thức nhất định . do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận . Được nhà nước đảm bảo thực hiện và có thể có các biện pháp cưỡng chế của nhà nước nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội Nguồn gốc : - Các quy phạm của tổ chức xã hội là các quy phạm do các tổ chức xã hội là các quy phạm do các tổ chức xã hội đặt ra , nó tồn tại và được thực hiện trong các tổ chức xã hội đó - Không tổ chức , cá nhân bảo ban hành ra luật chỉ trong trường hợp được nhà nước đồng ý ủy quyền - Là kết quả của hoạt động ý thức của con người do điều kiện kinh tế xã hội quyết định Nội dung : - Là quy tắc xử sự ( việc được làm , việc phải làm , việc không được làm ) - Mang tính chất bắt buộc chung đối với tất cả mọi người - Được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước - Mang tính quy phạm chuẩn mực , có giới hạn , các chủ thể buộc phải xử sự trong phạm vi pháp luật cho phép - Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị Mục đích : Nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí Nhà nước Đặc điểm : - Quy phạm pháp luật dễ thay đổi - Có sự tham gia của Nhà nước , do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận -Cứng rắn , không tình cảm , thể hiện sự răn đe Phạm vi : Rộng , bao quát hơn với nhiều tầng lớp đối tượng khác nhau với mọi thành viên trong xã hội Hình thức thể hiện : Bằng văn bản quy phạm pháp luật, có nội dung rõ ràng , chặt chẽ Phương thức tác động : Giáo dục cưỡng chế bằng quyền lực Nhà nước Quy phạm xã hội : k/n : Là các quy phạm do các tổ chức xã hội đặt ra , nó tồn tại và được thực hiện trong các tổ chức xã hội đó Nguồn gốc : - Chỉ mang tính chất bắt buộc với một tổ chức nào đó hay một nhóm người và một đơn vị cộng đồng dân cư - Hình thành từ đời sống , bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội trên các quan niệm về đạo đức , lối sống Nội dung : Là các quan điểm chuẩn mực đối với đời sống tinh thần , tình cảm của con người - Không mang tính bắt buộc - Không được bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế mà được thực hiện bằng 1 cách tự nguyện , tự giác - Không có sự thống nhất , không rõ ràng , cụ thể như quy phạm pháp luật - Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi cho đông đảo tầng lớp và tất cả mọi người Mục đích : Dùng để điều chỉnh các mối quan hệ giữa người với người Đặc điểm : - Không dễ thay đổi - Do tổ chức chính trị . xã hội , tôn giáo quy định hay tự hình thành trong xã hội - Là những quy tăc xử sự không có tính bắt buộc chỉ có hiệu lực đối với thành viên tổ chưc s Phạm vi : Phạm vi hẹp , áp dụng đối với từng tổ chức riêng biệt Hình thức thể hiện : Trong nhân thức tình cảm của con người Đặc điểm : - Không dễ thay đổi - Do tổ chức chính trị , xã hội , tôn giáo quy định hay tự hình thành trong xã hội - Là những quy tắc xử sự không có tính bắt buộc chỉ có hiệu lực đối với thành viên tổ chức Phạm vi : Hẹp , áp dụng đối với từng tổ chức riêng biệt - Trong nhận thức tình cảm của con người Phương thức tác động : Dư luận xã hội Tóm lại : Qua phân biệt giữa quy phạm pháp luật và quy phạm xã hội khác ta thấy rõ một đặc điểm của quy phạm pháp luật : - Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu bắt buộc mọi chủ thể phải tuân thủ - Đươch biểu thị bằng hình thức nhất định , do Nhà nước ban hành và thừa nhận - Được Nhà nước bảo đảm thực hiện và có thể có cả biện pháp cưỡng chế của Nhà nước - Nhằm mục đích điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội .

Quy phạm pháp luật và quy phạm xã hội là gì?

- Quy phạm pháp luật và xã hội đều là những quy tắc xử sự chung để hướng dẫn cách hành xử cho cá nhân, tổ chức trong xã hội. Được đặt ra không phải cho riêng cá nhân hay tổ chức nào mà cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội do các quy phạm này điều chỉnh.

Quy phạm pháp luật và quy phạm đạo đức có gì khác nhau?

Vi phạm pháp luậtlà hành vi làm trái quy định của pháp luật. Vi phạm đạo đức là những hành vi trái với các chuẩn mực, quan điểm, nguyên tắc đạo đức xã hội.

Quy tắc xã hội là gì?

Quy phạm xã hội là những quy tắc xử sự chung của con người nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người trong một phạm vi, cộng đồng nhất định (trong xã hội).

Quy phạm là như thế nào?

Quy phạm là những quy tắc, những chuẩn mực thường có tính bắt buộc phải thực hiện thi hành đối với những cá nhân hoặc đối với một nhóm người hay tổ chức. Quy phạm là hệ thống các quy tắc chặt chẽ, mang tính bắt buộc, bao gồm quy phạm đạo đức, quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật,...