So sánh raid 0 và raid 1 năm 2024
Bạn muốn tìm hiểu về RAID là gì? Bài viết này sẽ cung cấp các thông tin và kiến thức xoay quanh tất cả về RAID để bạn có thể hiểu hơn về các loại RAID và lựa chọn RAID phù hợp nhất cho nhu cầu và mục đích của mình. Show RAID là gì?RAID là viết tắt của Redundant Arrays of Independent Disks là hình thức gộp nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa cứng có chức năng gia năng khả năng đọc/ghi và truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng. Nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên. RAID là gì?Các đĩa có thể được kết hợp thành mảng theo nhiều cách khác nhau được gọi là cấp RAID. Mỗi cấp độ RAID có các đặc điểm riêng về: Các cấp độ RAID
Lịch sử phát triển của RAIDĐể hiểu hơn RAID là gì? Cùng Vietnix tìm hiểu về một số thông tin cần thiết về lịch sử của RAID nhé. RAID được phát triển lần đầu tiên vào năm 1887 tại trường Đại học California tại Berkeley (Hoa Kỳ) với đặc điểm chỉ ghép các phần đĩa cứng nhỏ hơn thông qua phần mềm để tạo ra một hệ thống đĩa dung lượng lớn hơn thay thế cho các ổ cứng dung lượng lớn hồi đó. Lịch sử phát triển RAIDTuy hiện tại không còn tồn tại, nhưng Hội đồng tư vấn phát triển RAID (RAB) được thành lập năm 1992 để định hướng và lập ra các tiêu chuẩn, định dạng cho RAID. RAB đã phân loại cho RAID (level), các tiêu chuẩn phần cứng sử dụng RAID. Tổ chức của RAIDHai khía cạnh độc lập được phân biệt rõ ràng trong tổ chức RAID.
Kỹ thuật lưu trữ RAIDPhương thức lưu trữ RAIDCác phương thức lưu trữ dữ liệu chính trong mảng là:
Tất cả các loại RAID hiện có đều dựa trên phân dải, mirroring, chẵn lẻ. Hoặc kết hợp các kỹ thuật lưu trữ này. Phân loại RAIDKhi bạn đã nắm được khái niệm RAID là gì? Bây giờ bạn có thể tìm hiểu sâu hơn về RAID bằng cách xem phân loại RAID chi tiết ở dưới đây. RAID được RAB chia thành 7 cấp độ (level), mỗi cấp độ có những đặc tính riêng và hầu hết chúng được xây dựng từ hai cấp độ cơ bản là RAID 0 và RAID 1. RAID 0RAID 0 – dựa trên kỹ thuật striping. Mức RAID này không cung cấp khả năng chịu lỗi nhưng tăng hiệu năng hệ thống (tốc độ đọc và ghi cao). RAID 0 cần ít nhất 2 ổ đĩa (có thể sử dụng 1 ổ đĩa). Tổng quát ta có n đĩa (n>=2) và các đĩa là cùng loại. Dữ liệu sẽ được chia ra thành nhiều phần bằng nhau. Ví dụ có 2 ổ cứng 80GB thì hệ thống ổ đĩa sẽ là 160GB. RAID 0 là gì?
RAID 1RAID 1 – sử dụng kỹ thuật mirroring, tăng tốc độ đọc trong một số trường hợp. Và cung cấp khả năng chịu lỗi khi mất không quá một đĩa thành viên. Đây là RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, thì RAID 1 cũng yêu cầu 2 ổ đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu sẽ được ghi vào 2 ổ đĩa giống nhau (Mirroring) và nếu một ổ đĩa gặp trục trặc thì ổ đĩa còn lại vẫn làm việc và hoạt động bình thường. RAID 1Người dùng có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không cần quá lo lắng đến vấn đề thông tin bị mất. Với RAID 1 thì hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên không có gì ngạc nhiên khi không phải là lựa chọn cho những người yêu thích về tốc độ. Tuy nhiên, đối với những người quản trị mạng hoặc người quản lý nhiều thông tin thì RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 sẽ bằng dung lượng của ổ đơn. Ví dụ: 2 ổ cứng 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB.,
RAID 0+1RAID 0 + 1 – dựa trên sự kết hợp giữa kỹ thuật striping và mirroring. Cấp độ RAID này kế thừa hiệu năng RAID 0 và khả năng chịu lỗi RAID 1. Chi phí cho hệ thống RAID này là khá đắt vì nó yêu cầu tối thiểu 4 ổ đĩa cứng. Tất cả dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 ổ đĩa với 2 ổ dạng Striping và 2 ổ dạng Mirroring. Dung lượng cuối cùng sẽ bằng 1/2 tổng dung lượng 4 ổ đĩa. RAID 1+0Ví dụ: 4 ổ đĩa 80GB thì dung lượng mà hệ thống thấy được bằng (80*4)/2=160GB. RAID 5RAID 5 – sử dụng cả kỹ thuật phân stripe và parity. Cung cấp cải thiện tốc độ đọc như trong RAID 0 xấp xỉ, tồn tại khi mất một đĩa thành viên RAID. Có cơ chế khôi phục dũ liệu, các parity dùng để khổi phục dữ liệu được phân bổ đều trên tất cả các ổ cứng. RAID 5 yêu cầu tối thiểu 3 ổ cứng. RAID 5 là gì?Ví dụ dữ liệu A được phân tách thành 3 phần A1, A2, A3, khi đó dữ liệu được chia thành 3 phần chứa trên các ổ đĩa cứng 0, 1, 2 (giống như RAID 0). Phần ổ đĩa cứng thứ 3 chứa Parity (Ap) của A1, A2, A3 để khôi phục dữ liệu có thể sẽ mất ở ổ đĩa cứng 0, 1, 2. Minh họa RAID 5Dữ liệu B được chia thành B1 B2 B3 và Parity của nó là Bp, theo thứ tự B1 B2 B3 được lưu trữ tại ổ 0 1 3, và Bp được lưu trữ tại ổ 2. Các Parity được lưu trữ tuần tự trên các ổ đĩa cứng. RAID 5 cho phép tối đa có 1 ổ cứng bị chết tại một thời điểm, nếu có nhiều hơn 1 ổ cứng bị chết tại một thời điểm thì toàn bộ dữ liệu coi như mất hết. RAID 5 cũng yêu cầu các ổ cứng tham gia RAID phải có dung lượng bằng nhau. Dung lượng cuối cùng RAID 5 được tính: (Dung lượng 1 ổ cứng) x [(Số lượng ổ cứng tham gia) – 1].
RAID 6RAID 6 giống như RAID 5, nhưng dữ liệu chẵn lẻ (parity) được ghi vào hai ổ đĩa. Điều đó có nghĩa là nó cần ít nhất 4 drive và có thể chịu được 2 drive đồng thời. Tất nhiên, khả năng hai drive bị hỏng vào cùng một thời điểm là rất nhỏ. raid 6Tuy nhiên, nếu một drive trong hệ thống RAID 5 bị chết và được thay thế bằng một drive mới, thì phải mất hàng giờ hoặc thậm chí hơn một ngày để rebuild drive đã hoán đổi. Nếu một drive khác bị chết trong thời gian đó, bạn vẫn mất tất cả dữ liệu của mình. Ở trường hợp thứ hai, với RAID 6, array RAID thậm chí vẫn sẽ tồn tại.
Các loại RAID khác
Triển khai RAIDRAID có thể được tạo bằng hai cách khác nhau:
RAID phần mềmPhần mềm RAID là một trong những giải pháp RAID rẻ nhất. Ngày nay, hầu hết mọi hệ điều hành đều có khả năng tích hợp để tạo RAID, mặc dù không phải cho tất cả các cấp RAID. Do đó, phiên bản Windows Home cho phép người dùng chỉ tạo RAID 0, trong khi RAID 1 và RAID 5 chỉ có thể được tạo bằng phiên bản máy chủ Windows. Bố cục RAID được tạo bởi phương tiện của Windows được liên kết không thể tách rời với hệ điều hành máy chủ và do đó, phân vùng của nó không thể được sử dụng. RAID phần mềm và phần cúngRAID phần mềm được tạo dựa trên máy tính của người dùng và do đó nó sử dụng CPU hệ thống máy chủ để thực hiện. Cần lưu ý rằng, trong trường hợp RAID cấp 0 và 1, tải CPU là không đáng kể, nhưng đối với các loại RAID dựa trên tính chẵn lẻ, tải CPU có thể thay đổi từ 1 đến 5% tùy thuộc vào sức mạnh CPU và số lượng đĩa, cũng không đáng kể cho các mục đích thực tế. Có một số hạn chế nhất định về việc sử dụng RAID phần mềm để khởi động hệ thống. Chỉ RAID 1 có thể chứa phân vùng khởi động, trong khi không thể khởi động hệ thống với phần mềm RAID 5 và RAID 0. Hãy nhớ rằng trong hầu hết các trường hợp, phần mềm RAID không thực hiện trao hot swap và do đó không thể sử dụng phần mềm khi cần có tính liên tục. RAID phần cứngRAID phần cứng được tạo bằng phần cứng riêng và về cơ bản có hai lựa chọn:
RAID phần cứng có một số lợi thế so với RAID phần mềm, chẳng hạn như:
RAID không thể thay thế cho các back-upTất cả các cấp độ RAID ngoại trừ RAID 0 đều cung cấp khả năng bảo vệ một khỏi lỗi drive. Hệ thống RAID 6 thậm chí còn sống sót khi 2 drive chết đồng thời. Để bảo mật hoàn toàn, bạn vẫn cần back-up dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống RAID. RAID không backup
Kết hợp sử dụng RAID và các bản sao lưu định kỳ là cách tốt nhất để bảo vệ dữ liệu của bạn. RAID giúp cải thiện tính tin cậy của hệ thống lưu trữ, trong khi backup đảm bảo rằng dữ liệu có thể được khôi phục hoàn toàn trong trường hợp xảy ra sự cố. Vietnix hiểu rằng mất mát dữ liệu có thể là một nỗi lo lớn đối với khách hàng. Chính vì thế, Vietnix đang cung cấp dịch vụ VPS tốc độ cao, có backup tự động, định kỳ mỗi tuần một lần là một trong những yếu tố quan trọng nhất để bảo vệ dữ liệu của khách hàng. Với backup tự động và định kỳ, bạn có thể hoàn toàn yên tâm sử dụng dịch vụ vì dữ liệu luôn được sao lưu đều đặn, đảm bảo an toàn và có thể khôi phục hoàn toàn trong trường hợp xảy ra sự cố. Gạt đi nỗi lo mất mát dữ liệu và tập trung vào việc phát triển kinh doanh. Lời kếtHy vọng với những thông tin trong bài viết về RAID là gì? sẽ mang lại cho bạn thêm nhiều kiến thức mới về các loại RAID để bạn có thể tham khảo và lựa chọn RAID phù hợp nhất cho mình. Chúc bạn thành công. |