So sánh tế bào vi khuẩn và tế bào người

Sự khác biệt chính - Tế bào vi khuẩn và tế bào động vật

Tế bào vi khuẩn và động vật là hai loại tế bào sống được tìm thấy trong tự nhiên. Tế bào vi khuẩn thuộc về vương quốc: Monera và tế bào động vật thuộc về vương quốc: Animalia. Vì các tế bào vi khuẩn là các tế bào prokaryote, chúng không có các bào quan có màng. Tất cả các nội dung tế bào có thể truy cập công khai trong tế bào chất ở sinh vật nhân sơ. Các tế bào động vật bao gồm các bào quan có màng như nhân và ty thể. Đây là sự khác biệt chính giữa tế bào vi khuẩn và tế bào động vật.

Bài viết này nhìn vào,

1. Tế bào vi khuẩn là gì
- Cấu trúc tế bào, phân loại, chuyển hóa
2. Tế bào động vật là gì
- Đặc điểm, cấu trúc tế bào
3. Sự khác biệt giữa tế bào vi khuẩn và tế bào động vật

Tế bào vi khuẩn là gì

Tế bào vi khuẩn là prokaryote, có thể được coi là vi sinh vật đơn bào, đơn bào. Họ đang thiếu các bào quan có màng như nhân và ty thể. Vi khuẩn được tìm thấy trong môi trường sống như đất, nước, suối nước nóng có tính axit, phần sâu của vỏ Trái đất và chất thải phóng xạ. Chúng sống trong mối quan hệ cộng sinh hoặc ký sinh với thực vật và động vật. Bằng cách gắn vào các bề mặt, vi khuẩn hình thành các tập hợp dày đặc như một tấm thảm. Những thảm vi khuẩn được gọi là màng sinh học.

So sánh tế bào trong cơ thể người với những dạng sống dưới tế bào

5/26/2020 1:20:00 PM

Những chất hóa học bên cạnh acid nucleic và những protein đơn giản trở thành những phần của sinh vật, và những chức năng chuyên biệt bắt đầu phát triển ở nhiều phần khác nhau của virus.

Tế bào là một tổ chức phức tạp đòi hỏi hàng trăm triệu năm để phát triển sau dạng sống sớm nhất, một tổ chức giống như virus bây giờ, xuất hiện đầu tiên trên trái đất. Hình cho thấy mối quan hệ giữa kích thước của virus nhỏ nhất từng được biết với virus lớn nhất, rickettsia, vi khuẩn và tế bào có nhân, cho thấy tế bào có đường kính gấp khoảng 1000 lần virus nhỏ nhất do đó có thể tích gấp 1 tỷ lần. Tương ứng với đó, chức năng và tổ chức của tế bào phức tạp hơn rất nhiều so với virus.

Hình. So sánh kích thước của các sinh vật với của trung bình tế bào trong cơ thể con người

Bản chất cấu tạo của virus là acid nucleic được bọc bởi lớp áo protein. Acid nucleic này được cấu tạo bởi những thành phần cơ bản [DNA hoặc RNA] giống như của tế bào động vật có vú, và chúng có khả năng tự sinh sản trong những điều kiện thuận lợi. Do đó virus truyền lại vật chất di truyền của nó từ thế hệ này đến thế hệ khác và do đó cấu trúc đó sống theo một cách giống như tế bào và con người đang sống.

Những chất hóa học bên cạnh acid nucleic và những protein đơn giản trở thành những phần của sinh vật, và những chức năng chuyên biệt bắt đầu phát triển ở nhiều phần khác nhau của virus. Một màng bao bọc bên ngoài virus, và bên trong màng, xuất hiện dịch. Những chất hóa học đặc biệt sau đó phát triển bên trong dịch để thực hiện những chức năng riêng, nhiều protein enzyme xuất hiện có khả năng xúc tác các phản ứng hóa học, như vậy quyết định hoạt động của sinh vật.

Ở bậc tiếp theo của sự sống, đặc biệt là rickettsia và vi khuẩn, các bào quan phát triển bên trong sinh vật, tượng trưng cho sự tập hợp những cấu trúc hóa học thực hiện chức năng theo một cách có hiệu quả hơn là phân tán các chất khắp dịch tế bào.

Cuối cùng, ở tế bào có nhân, các bào quan phát triển phức tạp hơn nữa, và bào quan quan trọng nhất là nhân. Nhân tế bào phân biệt loại tế bào này với những dạng sống thấp hơn nó, nhân tế bào cung cấp một trung tâm điều khiển tất cả hoạt động của tế bào, và chúng chuẩn bị cho sự sinh sản các thế hệ mới, mỗi tế bào mới có gần như chính xác cấu trúc của tổ tiên nó.

Tế bào là gì?

Tế bào là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là “những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống”.

Tế bào bao gồm tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Các sinh vật sống có thể được phân thành đơn bào [có một tế bào, bao gồm vi khuẩn] hoặc đa bào [bao gồm cả thực vật và động vật].

Trong khi số lượng tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tỷ [1012] tế bào. Phần lớn tế bào động vật và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, với kích thước từ 1 đến 100 micromét.

Người ta có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độc lập hay là không. Các sinh vật có thể bao gồm chỉ một tế bào [gọi là sinh vật đơn bào] thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thành các khuẩn lạc. Ngoài ra, sinh vật cũng có thể bao gồm nhiều tế bào [sinh vật đa bào] thì mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sống sót khi bị tách rời. Trong cơ thể con người có đến 220 loại tế bào và mô khác nhau.

Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chia làm 2 dạng chính:Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Mục lục

Tổng quanSửa đổi

Các đặc tính của tế bàoSửa đổi

Các tế bào chuột mọc trên đĩa nuôi cấy. Những tế bào này phát triển thành các đám lớn, mỗi tế bào riêng lẻ có đường kính khoảng 10 micromét.

Mỗi tế bào là một hệ thống mở, tự duy trì và tự sản xuất: tế bào có thể thu nhận chất dinh dưỡng, chuyển hóa các chất này thành năng lượng, tiến hành các chức năng chuyên biệt và sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết. Mỗi tế bào chứa một bản mật mã riêng hướng dẫn các hoạt động trên.

Mọi tế bào đều có một số khả năng sau:

  • Sinh sản thông qua phân bào.
  • Trao đổi chất tế bào bao gồm thu nhận các vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào, sản xuất các phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ. Để thực hiện được các chức năng của mình, tế bào cần phải hấp thu và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự trữ trong các phân tử hữu cơ. Năng lượng này được giải phóng trong các con đường trao đổi chất.
  • Tổng hợp các protein, đây là những phân tử đảm nhiệm những chức năng cơ bản của tế bào, ví dụ như enzyme. Một tế bào động vật thông thường chứa khoảng 10.000 loại protein khác nhau.
  • Đáp ứng với các kích thích, hoặc thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng.
  • Di chuyển các túi tiết.

Các dạng tế bàoSửa đổi

Các tế bào sinh vật nhân chuẩn [Eukaryote]và sinh vật nhân sơ [Prokaryote]. - Hình trên đây mô tả một tế bào người điển hình [sinh vật nhân chuẩn] và tế bào vi khuẩn [sinh vật nhân sơ]. Tế bào sinh vật nhân chuẩn [bên trái] có các cấu trúc nội bào phức tạp như nhân [xanh nhạt], hạch nhân [xanh lơ], ty thể [da cam], và ribosome [xanh sẫm]. Trong khi tế bào vi khuẩn [bên phải] đơn giản hơn với DNA được lưu giữ trong vùng nhân [xanh nhạt] cùng với các cấu trúc đơn giản như màng tế bào [đen], thành tế bào [xanh da trời], vỏ ngoài [da cam], ribosome [xanh đậm] và một tiên mao [cũng màu đen].

Người ta có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độc lập hay là không. Các sinh vật có thể bao gồm chỉ một tế bào [gọi là sinh vật đơn bào] thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thành các khuẩn lạc. Ngoài ra, sinh vật cũng có thể bao gồm nhiều tế bào [sinh vật đa bào] thì mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sống sót khi bị tách rời. Trong cơ thể con người có đến 220 loại tế bào và mô khác nhau.

Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chỉ làm 2 dạng chính.

  • Tế bào sinh vật nhân sơ thường có cấu trúc đơn giản, chỉ thấy ở sinh vật đơn bào hoặc tập đoàn đơn bào. Trong hệ thống phân loại 3 giới, các sinh vật nhân sơ là thuộc giới Vi khuẩn cổ và Eubacteria.
  • Tế bào sinh vật nhân chuẩn thường chứa các bào quan có màng riêng. Sinh vật đơn bào nhân chuẩn cũng rất đa dạng nhưng chủ yếu là sinh vật đa bào. Tế bào eukyryote bào gồm các sinh vật là động vật, thực vật và nấm.
Bảng: So sánh các đặc điểm của tế bào eukaryote và tế bào prokaryote Tế bào nhân sơ[prokaryote] Tế bào nhân thực [eukaryotes] Sinh vật điển hình Kích thước điển hình Cấu trúc nhân tế bào DNA genome / Nhiễm sắc thể Vị trí xảy ra quá trình phiên mã và dịch mã Cấu trúc ribosome Cấu trúc nội bào Vận động tế bào Ty thể Lục lạp Mức độ tổ chức cơ thể Phân bào
vi khuẩn, archaea protista, nấm, thực vật, động vật
~ 0,5-3µm ~ 10-100µm [tinh trùng không kể đuôi]
vùng nhân; không có cấu trúc điển hình cấu trúc nhân điển hình với màng nhân có các cấu trúc lỗ nhân
một phân tử [và thường dạng vòng] một hoặc một vài phân tử DNA dạng thẳng được bao bọc bởi các protein histone trong cấu trúc NST
diễn ra đồng thời trong tế bào chất tổng hợp RNA [phiên mã] ở nhân tế bào
tổng hợp protein [dịch mã] tại tế bào chất
50S+30S 60S+40S
rất ít cấu trúc được tổ chức phức tạp và riêng biệt bởi hệ thống màng nội bào và bộ khung tế bào
tiên mao được tạo thành từ các hạt flagellin tiên mao và tiêm mao cấu tạo từ tubulin
không có mỗi tế bào thường có hàng chục ty thể [phụ thuộc vào cường độ hô hấp nội bào [một số tế bào không có ty thể]
không có có ở các tế bào tảo và thực vật
thường là đơn bào đơn bào, tập đoàn, và các cơ thể đa bào với các tế bào được biệt hóa rõ rệt
Phân cắt [một hình thức phân bào đơn giản] Nguyên phân
Giảm phân

Sự khác biệt giữa tế bào thực vật và tế bào vi khuẩn

Tế bào thực vật và tế bào vi khuẩn là hai loại tế bào hình thành cơ thể của thực vật và vi khuẩn, tương ứng. Tế bào thực vật là tế bào nhân

Tế bào thực vật vs tế bào vi khuẩn

Thực vật và vi khuẩn là eukaryote và prokaryote tương ứng thuộc tính khác biệt giữa tế bào thực vật và tế bào vi khuẩn. Động vật, thực vật, nấm và protoctist được coi là sinh vật nhân chuẩn do sự hiện diện của các bào quan hai màng với các vật liệu di truyền được bao bọc trong một hạt nhân. Không giống như sinh vật nhân chuẩn, sinh vật nhân sơ thiếu cấu trúc tế bào được tổ chức tốt như vậy. Vi khuẩn được coi là prokaryote. Đây là cách chủ yếu phân biệt tế bào vi khuẩn và thực vật. Ngoài ra, có một số khác biệt khác mà chúng ta có thể tìm thấy giữa hai loại tế bào này. Trong bài viết này, sự khác biệt giữa tế bào thực vật và tế bào vi khuẩn sẽ được trao.

Video liên quan

Chủ Đề