Sự khác nhau giữa lawyer và attorney

Phân tích Attorney Là Gì – Phân Biệt Lawyer, Attorney, Solicitor

Nhận xét Attorney Là Gì – Phân Biệt Lawyer, Attorney, Solicitor là ý tưởng trong nội dung bây giờ của Chiến Lực. Tham khảo bài viết để biết chi tiết nhé.

Trương Tự Minh – Nhắc đến luật sư, đa phần mọi người thường liên tưởng đến hình ảnh những phiên đấu lý đầy kịch tính chốn pháp đình, nơi mà công lý ít nhiều chịu chi phối bởi sức mạnh ngôn từ của những “thầy cãi”. Tuy nhiên, đó chỉ là một phần mảnh ghép trong bức tranh tổng thể của những người hành nghề luật sư. Trong tiếng Anh, lawyer là từ chung nhất để diễn tả người làm công việc này. Từ điển luật học Black’s Law Dictionary định nghĩa, ‘lawyer’ là người đã được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ để thực hành luật. Ở Mỹ, một luật sư còn có thể được gọi là attorney với ý nghĩa trang trọng hoặc cho biết một chức danh [VD: district attorney – công tố viên, Attorney General – Tổng chưởng lý/Bộ trưởng Tư pháp].

Bạn đang xem: Attorney là gì

Luật sư – Phần 2: Đào tạo và Cấp chứng chỉ hành nghề ở Anh và Mỹ

Luật sư thực hành luật trong những tình huống pháp lý cụ thể. Theo yêu cầu của khách hàng hoặc thân chủ [client], luật sư có thể đại diện [represent] cho thân chủ tại tòa, biện hộ trong các tranh chấp dân sự hay vụ án hình sự, tư vấn pháp luật hoặc tham gia các giao dịch thương mại theo ủy quyền.

Nhu cầu xã hội và chức năng của luật sư

Trong một xã hội pháp trị, trật tự và công lý được duy trì khi các cá nhân tuân thủ và chấp hành luật pháp. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản pháp luật và bản thân các thuật ngữ pháp lý luôn ra ngoàisự hiểu biết của người thường [layman]. Vì vậy xã hội luôn cần những người có kiến thức chuyên môn về pháp lý để giúp đỡ họ trong những vấn đề phát sinh từ các quan hệ pháp luật. Trong cuốn The Lawyers năm 1966, tác giả, nhà báo người Mỹ Martin Mayer đã chỉ ra 4 chức năng của một luật sư, bao gồm: tư vấn [counseling], đảm bảo hiệu lực pháp lý có lợi cho thân chủ [securing], đàm phán, thương thuyết [negotiating], và tranh tụng [fighting]

Một phiên tòa tại Tòa án Chancery – một tòa án công bình [court of equity] ở Anh và xứ Wales, đầu thế kỷ XIX. [Ảnh: Wikipedia]

Từ những năm 1000 Công nguyên, nhu cầu cần có các chuyên gia am hiểu pháp luật đã xuất hiện ở nước Anh thời Trung cổ. Vào thời điểm đó, tòa án hoàng gia Anh được tổ chức bằng hình thức xét xử lưu động. Theo đó, mỗi vị thẩm phán/quan tòa [judges] được đức vua phân công phụ trách một khu vực nhất định. Vì các khu vực được giao có diện tích rất rộng, trong khi khu vực tập trung dân cư lại cách xa nhau, nên các quan tòa thường cưỡi ngựa du hành từ thị trấn này sang thị trấn khác để xét xử.

Trên những chặng đường như vậy, đôi khi các vị quan tòa tình cờ gặp nhau rồi ghé vào quán rượu ven đường trao đổi. Họ phát hiện ra có những vụ việc rất tương đồng nhưng mỗi người trong số họ lại chọn cách phân xử khác nhau. Dần dần họ bắt đầu nhận ra mối nguy từ tình trạng này. Bởi đa số người dân chỉ hiểu và trông đợi vào một quan niệm công lý đơn giản rằng tất cả mọi người phải được đối xử giống nhau trong các hoàn cảnh giống nhau, vì vậy nếu một anh nông dân bị thua kiện nào đó tâu lên vua rằng anh ta đã không được phân xử giống như các trường hợp tương tự khác, các quan tòa không chỉ mất việc mà còn có nguy cơ mất đầu.

Từ đó, họ quyết định gặp nhau thường xuyên để trao đổi và thảo luận các vụ việc đã xét xử. Thế là trong một quán trọ bên đường nào đó, các quan tòa ngồi lại xem xét những trường hợp có tình tiết [facts] hoặc vấn đề pháp lý [legal issues] giống nhau để cùng thống nhất hướng giải thích, lập luận [reasoning] và cách phân xử [decision]. Từ đây học thuyết án lệ [doctrine of stare decisis] hình thành. Theo đó, các quan tòa xét xử dựa trên quyết định trước đó của đồng nghiệp trong một vụ việc tương tự, hay còn gọi là án lệ [precedent]. Qua thời gian, các án lệ được tham chiếu và áp dụng tương tự nhiều lần trở thành luật chung [common law] có hiệu lực trên toàn lãnh thổ nước Anh.

Khi người dân Anh dần nhận ra các vị quan tòa có xu hướng dựa theo án lệ để xét xử, họ bắt đầu tìm đến những người có hiểu biết về luật pháp để hỏi xin ý kiến. Những người này do thường xuyên theo dõi các phiên tòa nên có thể chỉ ra kết cục mà quan tòa sẽ giải quyết cho vụ tranh chấp, từ đó cho lời khuyên liệu có nên bỏ công sức và tiền của đem tranh chấp ra tòa phân xử hay không. Chính từ thực tiễn này, nghề tư vấn luật đã ra đời. Trong ngữ cảnh ngày nay, nhằm nhấn mạnh chức năng tư vấn [counseling] của luật sư, đôi khi một người luật sư cũng có thể được gọi là counselor. Trong khi đó, để chỉ luật sư đơn thuần làm công việc tư vấn và soạn thảo văn bản pháp lý, ở Anh người ta dùng chức danh solicitor. Thông thường, các hướng dẫn và khuyến nghị pháp lý [legal advice] được đưa ra trong buổi tư vấn [an interview] giữa luật sư và thân chủ.

Xem thêm: Performance Test Là Gì – Performance Testing Seri

Xã hội tiếp tục cần đến vai trò của những chuyên gia về pháp luật khi các hoạt động pháp lý dần chuyển sang dạng văn bản theo sự phát triển của ngành luật tư [private law]. Để đảm bảo [to secure] các bên thực hiện đúng lời hứa trong một thỏa thuận, chẳng hạn như một thương vụ mua bán, các cam kết và giao ước giữa hai bên sẽ được ghi nhận lại trong một văn bản có giá trị làm bằng chứng [an instrument]. Do có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, luật sư thường được khách hàng tìm đến nhờ soạn thảo [to draft] các văn bản pháp lý quan trọng [hợp đồng, thỏa thuận tiền hôn nhân, di chúc, v.v…] nhằm đảm bảo kết quả mong muốn.

Đàm phán, thương thuyết [negotiation] là hoạt động trao đổi, thảo luận giữa các bên đang gặp phải hoặc có nguy cơ gặp phải mâu thuẫn lợi ích với mục đích đạt được một thỏa thuận có thể thỏa mãn các bên liên quan. Trong hầu hết các trường hợp, việc đàm phán, thương thuyết [to negotiate] nên để luật sư đảm trách. Người trực tiếp tham gia đàm phán, thương thuyết [a negotiator] có thể là luật sư đại diện hoặc bản thân các bên.

Nói về đại diện, trong tiếng Anh để chỉ tư cách pháp lý này bạn có thể dùng tương đương representative hoặc agent ở dạng danh từ, hay to represent ở dạng động từ. Từ attorney ngoài nghĩa gốc là luật sư còn có nghĩa là người được ủy quyền. Vì vậy, khi một luật sư được gọi bằng chức danh “attorney”, điều này được hiểu anh ta/cô ta thực hiện các công việc pháp lý đại diện cho khách hàng của mình. Ngày nay, do hầu hết các nước đều quy định luật sư phải có chứng chỉ hành nghề thì mới được đại diện cho thân chủ, nên có thể dùng attorneylawyer thay thế lẫn nhau. Nhưng bên cạnh đó, vẫn có một số luật sư có công việc không liên quan đến hoạt động đại diện cho thân chủ. Với nhóm này, bạn chỉ có thể gọi họ là lawyer mà thôi.

Xem thêm: Assertive Là Gì – Nghĩa Của Từ Assertive

Tranh tụng là chức năng cuối cùng và nổi bật nhất, vốn thường được phim ảnh khắc họa về nghề luật sư. Đây cũng là công việc xuất phát từ một thực tế và quan niệm xã hội. Trong đa số trường hợp, khi bạn tham gia vào một tranh chấp dân sự hay có liên quan trong vụ án hình sự, việc có một luật sư đứng ra biện hộ [to defend] cho mình sẽ giúp những lý lẽ từ phía bạn trở nên thuyết phục hơn. Điều đó gián tiếp gửi đi một thông điệp rằng có một người khác ngoài bạn đủ tin tưởng vào lý lẽ bạn đưa ra để quyết định bảo vệ cho chúng và đứng về phía bạn. Ngược lại nếu tự biện hộ cho mình [self-defend], mọi điều bạn nói có thể bị xem là thiếu khách quan.

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Rate this post

Solicitor Là Gì – Phân Biệt Lawyer, Attorney, Solicitor

Là Gì 1 Tháng Mười, 2021 Là Gì

Solicitor Là Gì – Phân Biệt Lawyer, Attorney, Solicitor

/Stop confusing! Start using it properly! /Which kind of lawyer do you need for your case? Phân biệt Barrister – Lawyer- Solicitor and những từ chỉ Luật sư trong tiếng Anh.

Bài Viết: Solicitor là gì

Tháng Một 19, 2019 hoctienganhgioi

San sẻ bài viết này

VN đã chuẩn bị cho một vụ kiện China xâm lược chủ quyền biển đảo việt nam ra tòa án Quốc tế nếu giàn khoan HD 981 không đc rút khỏi vùng độc quyền thương mại . Quyết tâm của toàn dân tộc and minh chứng pháp lý đã rất đầy đủ, tuy vậy các bạn còn cần phải có các luật sư giỏi nữa. Nhưng đã bao giờ bạn hoảng loạn không nhận thấy nổi đc thế nào là một Barrister, một Lawyer với Solicitor chưa? Tiếng Anh có không bên dưới 5 từ để chỉ nghề luật sư, tuy vậy sự lúng túng của bạn sẽ tan biến trong 5 phút nữa sau khi đọc bài viết này. Hãy để chuyên tàu trước tiên của English4ALL đến ga Stop Confusing! – Start using it properly! cứu bạn nhé!!!!!.

Một barrister đang tranh tụng tại tòa án Anh Quốc. www.english4all.vn

1. LAWYER [British English] & ATTORNEY [American English]

– Đều là các từ áp dụng chỉ chung các người vận động trong ngành nghề support pháp luật [giving legal advice] hoặc thay mặt cho những thân chủ [clients] trong những vấn đề pháp lý trước tòa; đều đc dịch là Luật sư. Thường sẽ có thể cảm thấy trên báo chí, hay những thông báo.

Ví dụ: Their lawyers told them that they couldn’t use the park for the concert without permission from the city[Những luật sư nói với họ rằng đã không còn gì dùng công viên cho buổi hòa nhạc mà không có sự được phép của đô thị.]

Tuy vậy trong ngành luật chứa một sự nhận thấy rõ rệt hơn về từ Lawyer dựa trên việc làm chi tiết mà một luật sư đảm nhận. Đó chính là Solicitor and Barrister.

2. SOLICITOR & BARRISTER– Solicitor là người support pháp luật cho thân chủ về một ngành luật chuyên biệt ví dụ như hôn nhân hộ gia đình, bất động sản, nhập cư…..đại diện thân chủ sẵn sàng những đơn thư, văn bản pháp lý ví dụ như lập di chúc [will], hợp đồng [contract] and không cần là người thay mặt trước tòa.Ví dụ: She had apparently instructed solicitors lớn deal with the matter on her behalf.[Chi tiết là cô ấy đã đề nghị những luật sư đại diện cô ấy giải quyết vấn đề]

– Ở Anh and một số nước phương Tây, còn tồn tại từ paralegal chỉ người đc đào tạo để cứu việc cho luật sư, bổ trợ sẵn sàng giấy tờ, tài liệu and làm những việc rõ rệt [tasks] còn luật sư thì thụ lý cục bộ vụ việc [case], còn tồn tại thể gọi là legal assistant. Bởi vậy, một paralegal không cho phép support pháp luật tựa như thay mặt cho thân chủ.

Xem Ngay: Hiệu đính Là Gì - Biên Tập Và Hiệu đính Bài Viết

– Solicitor không có quyền “cãi” trước tòa, vậy thì ai có thể làm việc đó? Là Barrister, nên đc dịch ra sát nghĩa tiếng Việt là trạng sư [thầy cãi] để nhận thấy với luật sư. Barrister [hay còn gọi là counsel] là các người thay mặt cho thân chủ để cáo buộc hoặc biện hộ trước tòa. Trước đây, chỉ có barrister mới có đặc quyền [monopoly] đc thay mặt cho những thân chủ tại Tòa tối cao [The High Court] and Tòa Thượng Thẩm, còn gọi là tòa Phúc Thẩm [The court of appeals]. Tuy vậy, đặc quyền này hiên giờ đang dần đc xóa khỏi. Những luật sư cố vấn –solicitor sẽ sẵn sàng mọi văn kiện, giấy tờ, hồ sơ cho barrister để tranh tụng trước tòa. Nói cách thức khác, trong những vụ việc cần phải giải quyết tại tòa án, solicitor giữ vai trò là người cứu việc cho barrister.

Ngày xưa, khi ra tòa, những trạng sư thường độitóc giả [wig] làm bằng lông đuôi ngựa and đeo một dải băng [robe], nhưng ngày nay đã hết nữa. Người ta cũng tin rằng từ barrister này là bắt nguồn từ danh từ bar. Bar không chỉ là địa điểm cuối tuần chúng ta đến uống bia xả áp suất, mà còn là vành móng ngựa nữa nhé.– Ví dụ: The company hired the best barrister lớn defense in the court next month.[C.ty đã thuê trạng sư giỏi nhất để biện hộ cho họ trong phiên tòa tháng sau.]Trạng sư bên nguyên – bên khởi kiện là prosecution barrister/counselTrạng sư bên bị – bên bị kiện là defence barrister/counsel

Trong điều kiện, trạng sư đứng ra thay mặt cho chính quyền, cho nhà nước để buộc tội ai đó…..thì tiếng Anh Mỹ áp dụng từ district attorney [DA], nên đc hiểu là công tố viên quận. Ở VN, tương đương với vài trò của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận. [Kiểm sát viên, chứ không phải Kiểm soát viên chúng ta nhé]

Xem Ngay: Di Căn Là Gì - Ung Thư Có Thể Di Căn Đến Vị Trí Nào

– Giờ đây, ở VN chứa một số C.ty luật and công sở luật sư dung từ Counsellor để chỉ chức năng support luật. Cần sử dụng như thế có phần chưa thật chuẩn vì theo tiếng Anh Mỹ and tiếng Anh Ai Len [Irish English], Counsellor [hay Counsellor-at-law] phải đc hiểu là trạng sư [barrister] mới đúng.

Xem Ngay: Somatic Là Gì – Nghĩa Của Từ Somatic

• Lawyer and Attorney là các từ chỉ nghề Luật sư nói tóm lại. • Solicitor là Luật sư chuyên support, bổ trợ cho thân chủ trong một ngành nghề luật chi tiết. • Paralegal là người cứu việc, trợ lý cho Luật sư • Barrister/Counsel là Trạng sư thay mặt cho thân chủ trước Tòa.

Tóm lại, nếu VN quyết định kiện China ra tòa án quốc tế để giành lại công lý, các bạn cần rất đông luật sư [lawyer] giỏi, trong đó chi tiết, cần phải có những luật sư cố vấn [solicitor] chuyên về luật Biển UNCLOS để sẵn sàng hồ sơ, minh chứng and thủ tục cho vụ kiện [case], and quan trọng là có các luật sư tranh tụng [barrister] giỏi nhất với lý lẽ đanh thép, luận cứ chặt chẽ nhất để bắt chính phủ China phải cúi đầu nhận tội.

Bạn có biết?– Attorney là Luật sư, nhưng Attorney General thì không cần là luật sư đâu nhé! Đó chính là từ chỉ chức danh đứng đầu hệ thống tư pháp Mỹ [and một số nước khác nữa] – là cách thức gọi khác Bộ trưởng Bộ Tư Pháp, and tiếng Việt thường dịch là Tổng Chưởng Lý , là viên chức đặc trách những vấn đề luật pháp and thực thi luật pháp của Chính Phủ. Chính là chức danh Bộ trưởng duy nhất ở Mỹ mà không có từ Secretary. Tổng chưởng lý Hoa Kỳ là người xếp thứ 7 trong danh sách kế nhiệm Tổng thống [trong điều kiện chỗ đứng này bị khuyết ví dụ như Tổng thống bị ám sát hoặc qua đời trong khi đang tại chức]

Xem Ngay: Take Into Account Là Gì

– Chức vụ tương đương với Viện Trưởng Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao ở VN ở Vương Quốc Anh đc gọi là Director of Public Prosecutions

– Nếu bạn đọc đc nơi nào đó trên một từ báo Anh “Sir James Bond, KC” thì nhớ rằng rằng KC là viết tắt của King’s Counsel là tước hiệu đc Nữ hoàng Anh phong cho các trạng sư bậc nhất.

Hoàng Huy.Bản quyền thuộc về English For All [EFA]

* Nếu có vẫn còn chưa nhận thấy đc những từ chỉ chức danh pháp lý [legal officials] khác trong tiếng Anh, đừng ngại để lại phản hồi hoặc gửi thắc mắc cho English4ALL để nhận đc câu vấn đáp miễn phí and sớm nhất chúng ta nhé.

Xem Ngay: Tổng Doanh Thu Là Gì – Tổng Doanh Thu Trong Kinh Tế Là Gì

Phân biệt Barrister – Lawyer- Solicitor and những từ chỉ Luật sư. Phân biệt những từ chỉ luật sư trong tiếng Anh. Phân biệt Barrister – Lawyer- Solicitor and những từ chỉ Luật sư. Phân biệt những từ chỉ luật sư trong tiếng Anh. Phân biệt Barrister – Lawyer- Solicitor and những từ chỉ Luật sư. Phân biệt những từ chỉ luật sư trong tiếng Anh. Phân biệt Barrister – Lawyer- Solicitor and những từ chỉ Luật sư. Phân biệt những từ chỉ luật sư trong tiếng Anh. Phân biệt Barrister – Lawyer- Solicitor and những từ chỉ Luật sư. Phân biệt những từ chỉ luật sư trong tiếng Anh.

Thể Loại: San sẻ Kiến Thức Cộng Đồng

Bài Viết: Solicitor Là Gì – Phân Biệt Lawyer, Attorney, Solicitor

Thể Loại: LÀ GÌ

Nguồn Blog là gì: //hethongbokhoe.com Solicitor Là Gì – Phân Biệt Lawyer, Attorney, Solicitor

Related

  • Social Engineering Là Gì, Kỹ Thuật Tấn Công
  • Cashback Là Gì – Nên Mở Thẻ Tín Dụng Hoàn Tiền Nào
  • Venom Là Gì
  • Glyphosate Là Gì – Thuốc Diệt Cỏ Gây Ung Thư
  • Past Subjunctive Là Gì – Ngữ Pháp Tiếng Anh: Câu Giả Định [Subjuntive]
  • Chính Sách Tín Dụng Là Gì
  • Phòng R&Amp;D Là Gì – Những Điều Cần Biết Về R&D
  • Chương Trình Máy Tính Là Gì, 403 Forbidden
  • Tìm Hiểu Sự Khác Nhau Giữa Parfum Và Perfume Là Gì
  • Internship Là Gì – Internship Làm Các Công Việc Gì

Video liên quan

Chủ Đề