So sánh thanh điệu tiếng trung và tiếng việt

Bài viết căn cứ vào đặc điểm của hệ thống thanh điệu, thông qua những cặp thanh điệu dễ bị nhầm lẫn trong tiếng Hán và tiếng Việt, tiến hành so sánh đối chiếu tìm ra sự tương đồng và khác biệt của các thanh điệu của hai ngôn ngữ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Hán.

v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY




ĐỐI CHIẾU THANH ĐIỆU
TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
VI THỊ HOA*
*
Đại học Thái Nguyên,  [email protected]
Ngày nhận bài: 24/7/2018; ngày sửa chữa: 25/8/2018; ngày duyệt đăng: 20/12/2018




TÓM TẮT
Thanh điệu là độ trầm, bổng của giọng nói trong một âm tiết, có tác dụng khu biệt nghĩa. Tiếng
Hán và tiếng Việt đều là những ngôn ngữ có thanh điệu, trong đó Tiếng Việt có khá nhiều thanh
điệu: 6 thanh điệu, tiếng Hán chỉ có 4 thanh điệu. Tuy đều là những ngôn ngữ có thanh điệu nhưng
hệ thống thanh điệu của hai ngôn ngữ này không hoàn toàn giống nhau, cho nên người học tiếng
Hán khi học thanh điệu khó tránh khỏi chịu ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) mà dễ “Việt
hoá” các thanh điệu trong tiếng Hán. Bài viết căn cứ vào đặc điểm của hệ thống thanh điệu, thông
qua những cặp thanh điệu dễ bị nhầm lẫn trong tiếng Hán và tiếng Việt, tiến hành so sánh đối
chiếu tìm ra sự tương đồng và khác biệt của các thanh điệu của hai ngôn ngữ nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học tiếng Hán.
Từ khóa: đối chiếu, tiếng Hán, thanh điệu



1. MỞ ĐẦU 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH ĐIỆU TIẾNG
HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
Tiếng Hán và tiếng Việt đều là những ngôn ngữ
có thanh điệu, thanh điệu là thành phần quan trọng 2.1. Đặc điểm của thanh điệu tiếng Hán
không thể thiếu để cấu tạo nên âm tiết, có tác dụng
2.1.1. Thanh điệu cơ bản trong tiếng Hán
khu biệt nghĩa. Nhưng thanh điệu của hai ngôn
ngữ này vừa có điểm tương đồng, vừa có điểm Thanh điệu trong tiếng Hán theo truyền thống
khác biệt. Để tránh nhầm lẫn trong quá trình học phân thành bốn loại (điệu loại): âm bình (thanh
tập cũng như sử dụng hai ngôn ngữ, bài viết căn cứ 1), dương bình (thanh 2), thượng thanh (thanh
vào hệ thống và đặc điểm thanh điệu của hai ngôn 3) và khứ thanh (thanh 4). Căn cứ vào độ cao,
ngữ, thông qua những cặp thanh điệu dễ bị nhầm bốn thanh cơ bản này có thể khái quát đơn giản
thành: một bằng, hai thăng, ba khúc, bốn giáng.
lẫn trong tiếng Hán và tiếng Việt, tiến hành so sánh
đối chiếu tìm ra sự tương đồng và khác biệt của Theo tác giả Dương Ký Châu (2014, tr.3) thanh
các thanh điệu của hai ngôn ngữ nhằm nâng cao điệu của tiếng Hán phổ thông bao gồm bốn thanh
chất lượng dạy và học tiếng Hán. cơ bản, cụ thể như hình 1:


KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
54 Số 17 (01/2019)
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v



Tên gọi Độ cao Ký hiệu
Thanh điệu trong tiếng Hán phần lớn là âm
cao, các thanh âm bình, dương bình và khứ thanh
Thanh 1 (Âm bình) 5-5 (-) đều có độ cao nhất đến 5; độ cao nhất của thanh
Thanh 2 (Dương bình) 3-5 (/) thượng thanh (thanh 3) cũng lên đến độ 4, cho nên
Thanh 3 (Thượng thanh) 2-1-4 (√)
tiếng phổ thông Trung Quốc tương đối cao vang.
Có thể khái quát như bảng 1 bên dưới.
Thanh 4 ( Khứ thanh) 5-1 (\)
2.1.3. Những hiện tượng đặc biệt của thanh
điệu tiếng Hán

a) Thanh nhẹ của tiếng Hán

Ngoài 4 thanh cơ bản trong tiếng Hán còn có
một thanh gọi là thanh nhẹ. Đây không phải là
thanh thứ 5 tồn tại độc lập ngoài bốn thanh chính,
mà là một hiện tượng biến âm đặc thù. Thanh nhẹ
chỉ những thanh khi đọc vừa nhẹ vừa ngắn. Độ cao
của thanh nhẹ thay đổi phụ thuộc vào thanh điệu
Hình 1: Biểu đồ độ cao thanh điệu tiếng Hán âm tiết đứng trước.

2.1.2. Đặc điểm khái quát thanh điệu của Ví dụ: những âm tiết “zi”, “tou” trong 桌
tiếng Hán 子 (zhuōzi: cái bàn); 叶子 (yèzi: lá cây); 木头
(mùtou: gỗ) đều là thanh nhẹ.
Điệu trị của 4 thanh điệu có sự khác nhau
rõ rệt: một bằng, hai thăng, ba khúc, bốn giáng. Do sự suy yếu âm cường và sự thay đổi về
Ngoài thanh 1 âm bằng ra, ba thanh còn lại có biên trường độ của các âm tiết mang thanh nhẹ mà độ
độ thăng giáng tương đối lớn cho nên tiếng Trung cao của thanh nhẹ có sự biến đổi như trên, chúng
Quốc phổ thông nghe rất uyển chuyển, tính nhạc ta cần có sự hiểu biết nhất định về sự biến đổi này
trong ngôn ngữ rất mạnh. mới có thể phát âm đúng thanh nhẹ.

Bảng 1: Đặc điểm của thanh điệu tiếng Hán

STT Thanh điệu Độ cao Đặc điểm Ví dụ

Cao và bằng, đặc điểm của nó là cao, khi bắt 高 (gāo: cao)
Thanh 1
1 5-5 đầu phát âm phải cao và sau đó giữ nguyên độ 他 (tā: anh ấy)
(Âm bình)
cao, về cơ bản không có sự biến đổi thăng giáng. 书 (shū: sách)
名 (míng: tên)
Thanh 2 Tăng từ trung độ lên cao độ, bắt đầu từ độ cao 3
2 3-5 钱 (qián: tiền)
(Dương bình) tăng lên độ cao 5. Đặc điểm của nó là “thăng”.
图 (tú: hình)
Từ âm nửa thấp giáng xuống âm thấp rồi lại tăng 解 (jiě: giải)
Thanh 3
3 2-1-4 lên âm nửa cao. Từ độ cao 2 giảm xuống 1 rồi 老 (lăo: già)
(Thướng thanh)
tăng lên 4. 笔 (bĭ: bút)
大 (dà: to, lớn)
Thanh 4 Từ âm cao giảm xuống âm thấp. Tốc độ giảm
4 5-1 是 (shì: là)
(Khứ thanh) xuống nhanh, dứt khoát.
又 (yòu: lại)



KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
Số 17 (01/2019) 55
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY


b) Hiện tượng biến điệu trong tiếng Hán Ví dụ: 问一问: wènyiwèn; 看一看: kànyikàn;
吃不吃: chībuchī; 懂不懂: dŏngbudŏng ...
Biến điệu trong tiếng Hán chủ yếu có những
loại sau: 2.2. Đặc điểm của thanh điệu tiếng Việt
Biến điệu của thanh 3 (thướng thanh): hai âm 2.2.1. Thanh điệu cơ bản trong tiếng Việt
tiết mang thanh 3 đi liền nhau, âm tiết đứng trước
đọc thành thanh 2. Tiếng Việt là ngôn ngữ có khá nhiều thanh
điệu: có quan điểm cho rằng tiếng Việt có 8 thanh
Ví dụ: 你好 “nĭ hăo” đọc thành “ní hăo”
điệu1, nhưng đại đa số các tác giả đều cho rằng
水果 “shuĭ guŏ” đọc thành “shuí guŏ” tiếng Việt có 6 thanh điệu.

我想你 “wŏ xiăng nĭ” đọc thành “wŏ xiáng nĭ” Theo tác giả Đoàn Thiện Thuật (2004, tr.19),
tiếng Việt có sáu thanh điệu như sau:
Thanh 3 đứng trước âm tiết mang thanh 1,
thanh 2, thanh 4, và thanh nhẹ thì đọc thành nửa Tên gọi Độ cao Ký hiệu
thanh 3 (độ cao 2-1).
Thanh ngang () 4-4
Ví dụ: 姐姐 (jiě jie: chị); 好吧 (hăo ba: tốt Thanh huyền (\) 3-2
thôi); 老师 (lăoshī: thày giáo)... Thanh hỏi (?) 2-1-3
Thanh ngã ( ~) 3-2-4
* Biến điệu của thanh 4 (khứ thanh): hai thanh Thanh sắc (/) 4-5
4 đi liền nhau, thanh trước biến đổi thành nửa Thanh nặng (.) 2-2-1
thanh 4 (độ cao 5-3).

Ví dụ: 利润 (lì rùn: lợi nhuận); 意见 (yì jiàn:
ý kiến); 注释 ( zhù shì: chú thích)...

* Biến điệu của “一” và “不”:

“一” ,“不” đứng trước thanh 4 (khứ thanh) thì
được đọc thành thanh 2 (dương bình), với độ cao
3-5.

Ví dụ: 一路 “yī lù” đọc thành “yí lù”; 一切
“yī qiè” đọc thành “yí qiè”; 不但 “bù dàn” đọc
thành “bú dàn”; 不去 “bù qù” đọc thành “bú qù” Hình 2: Biểu đồ độ cao của thanh điệu tiếng Việt

“一” ,“不” đứng trước các thanh còn lại (thanh
1, thanh 2, thanh 3) thì “一” đọc thành thanh 4, còn 2.2.2. Đặc điểm khái quát của thanh điệu
“不” vẫn giữ nguyên thanh 4. tiếng Việt

Ví dụ: 一般 “yī bān” đọc thành “yì bān”; 一 Căn cứ theo hình 2, chúng tôi nhận thấy thanh
时 “yī shí” đọc thành “yì shí”; 一起 “yī qĭ” đọc điệu trong tiếng Việt đại đa số đều có độ cao giảm
thành “yì qĭ”; 不来 “bù lái” vẫn giữ nguyên, đọc dần, như thanh huyền, thanh nặng, thanh hỏi;
là “bù lái”. thanh ngang có độ cao khá cao, âm cao và bằng,
chỉ có thanh sắc có độ cao cao nhất lên đến độ
“一”, “不” khi nằm xen kẽ giữa hai động từ 5, cho nên tiếng Việt tương đối trầm. Có thể khái
giống nhau hoặc trong cấu trúc câu hỏi chính phản
quát như bảng 2:
thì được đọc thành thanh nhẹ.


KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
56 Số 17 (01/2019)
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v



Bảng 2: Đặc điểm của thanh điệu tiếng Việt

STT Thanh điệu Độ cao Đặc điểm Ví dụ
1 Thanh ngang 4-4 Cao và bằng, bắt đầu ở độ cao 4 sau đó giữ nguyên độ cao, hoa lan, mênh
( ) hầu như không có sự thay đổi thăng giáng. mang...
2 Thanh huyền 3-2 Giảm từ độ cao 3 xuống độ cao 2, đặc điểm của nó là giáng, mùa hè,
(\) nhưng giáng không quá nhanh. dài dòng...
3 Thanh hỏi 2-1-3 Từ âm nửa thấp (độ cao 2) đầu tiên giáng xuống âm thấp (độ quả cảm, lải
(?) cao 1), sau đó tăng lên âm trung (độ cao 3). Đặc điểm của nó nhải...
là không giữ nguyên độ cao, có thăng có giáng.
4 Thanh ngã 3-1-4 Từ âm trung (độ cao 3) giáng xuống âm thấp (độ cao 1), rồi ngã, lững
(~) lại tăng lên âm nửa cao (độ cao 4). Đặc điểm của nó là có thững...
thăng có giáng.
5 Thanh sắc 4-5 Từ âm nửa cao (độ cao 4) tăng lên âm cao (độ cao 5). Đặc gió mát, ướt
(/) điểm của nó là “thăng”. át...
6 Thanh nặng 2-2-1 Bắt đầu không cao, từ âm nửa thấp (độ cao 2) giữ nguyên, sau động vật, thực
(.) đó giáng xuống âm thấp (độ cao 1). dụng...

3. ĐỐI CHIẾU THANH ĐIỆU TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

3.1. Đối chiếu khái quát thanh điệu tiếng Hán và tiếng Việt

Trên cơ sở nắm được đặc điểm của từng loại thanh điệu trong tiếng Hán và tiếng Việt, chúng tôi nhận
thấy, về số lượng thanh điệu trong tiếng Hán ít hơn thanh điệu trong tiếng Việt, cụ thể:

Tiếng Hán có 4 thanh điệu cơ bản: thanh 1 (âm bình), thanh 2 (dương bình) là thanh cao, thanh 3
(thượng thanh) là thanh bán cao và thanh 4 (khứ thanh) là thanh thấp.

Thanh điệu trong tiếng Việt có 6 thanh: thanh ngang, thanh huyền, thanh hỏi, thanh sắc, thanh ngã,
thanh nặng. Trong đó thanh không, thanh ngã, thanh sắc thuộc về thanh cao; thanh huyền, thanh hỏi, thanh
nặng là thanh thấp.

Từ biểu đồ độ cao của thanh điệu tiếng Hán và tiếng Việt (hình 1 và hình 2) có thể thấy: thanh điệu
trong tiếng Hán đơn giản hơn nhiều so với thanh điệu trong tiếng Việt. Thanh điệu trong tiếng Việt không
chỉ nhiều hơn so với thanh điệu trong tiếng Hán mà độ trắc trở trong phát âm còn tương đối phức tạp hơn.
Còn có một sự khác biệt rõ rệt là thanh điệu tiếng Hán cao hơn nhiều so với thanh điệu tiếng Việt (xem
bảng 3).

Bảng 3: Bảng đối chiếu khái quát thanh điệu tiếng Hán và tiếng Việt
(Có đặc điểm đó (+); Không có đặc điểm đó (-))

Âm Biến
STT Thanh điệu Tên gọi Độ cao Ký hiệu
Cao Bán cao Thấp điệu
Thanh 1 5-5 (-) + - - -
Thanh 2 3-5 (/) + - - -
1 Tiếng Hán Thanh 3 2-1-4 (√) - + - +
Thanh 4 5-1 (\) - - + -
Thanh nhẹ - ( ) - - - -



KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
Số 17 (01/2019) 57
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY


Thanh ngang 4-4 ( ) + - - -
Thanh huyền 3-2 (\) - - + -
Thanh hỏi 2 -1- 3 (?) - - + -
2 Tiếng Việt
Thanh ngã 3 -1 - 4 (~) + - - -
Thanh sắc 4-5 (/) + - - -
Thanh nặng 2 - 2- 1 (.) - - + -


3.2. Đối chiếu cụ thể thanh điệu tiếng Hán
và tiếng Việt

Trên đây là sự so sánh khái quát bề ngoài giữa
thanh điệu tiếng Hán và tiếng Việt. Trên thực tế,
bốn thanh điệu của tiếng Hán và sáu thanh điệu của
tiếng Việt từng cặp có sự tương đồng và khác biệt.
Sinh viên Việt Nam khi học ngữ âm tiếng Hán, rất
dễ Việt hoá các thanh điệu tiếng Hán trong quá
trình phát âm. Đặc biệt có một số sinh viên không
thể phân biệt rõ được sự khác nhau giữa các cặp Hình 3: Thanh 1 của tiếng Hán và thanh ngang
thanh điệu tương đối tương đồng trong hai ngôn của tiếng Việt
ngữ, từ đó dẫn đến việc lấy luôn thanh điệu tiếng
Việt làm chuẩn để mô phỏng thanh điệu tiếng Hán. 3.2.2. Thanh 2 của tiếng Hán và thanh sắc
Kết quả là phát âm không chuẩn thanh điệu tiếng của tiếng Việt
Hán, đọc thành một loại “thanh điệu biến thể” (có
Thanh 2 của tiếng Hán và thanh sắc của tiếng
nghĩa là không phải là thanh điệu tiếng Việt cũng
Việt về cơ bản là giống nhau. Đặc điểm của chúng
không phải là thanh điệu tiếng Hán), thanh điệu trở
đều là “thăng”. Chỉ có điều thanh 2 của tiếng Hán
thành điểm khó trong giảng dạy và học tập ngữ âm
tăng từ âm trung lên âm cao (tức là từ độ cao 3
tiếng Hán. Để giúp người học dễ dàng phân biệt
lên độ cao 5); còn thanh sắc trong tiếng Việt tăng
cũng như nắm vững từng thanh điệu trong tiếng
từ âm nửa cao lên âm cao (tức là từ độ cao 4 lên
Hán, chúng tôi tiến hành so sánh, đối chiếu cụ thể
độ cao 5). Điểm bắt đầu phát âm của 2 thanh có
những cặp thanh điệu dễ bị nhầm lẫn trong tiếng
sự khác nhau như vậy. Khi phát âm, độ dài âm
Hán và tiếng Việt.
của thanh 2 trong tiếng Hán có hơi dài hơn độ dài
3.2.1. Thanh 1 của tiếng Hán và thanh ngang thanh sắc trong tiếng Việt. Những điểm khác biệt
của tiếng Việt nhỏ này, tuy chưa đủ để phân biệt rõ ràng hai thanh
điệu này với nhau, nhưng cũng cần chú ý, tránh
Thanh 1 (âm bình) của tiếng Hán và thanh hiện tượng mặc định thanh 2 của tiếng Hán phát
ngang của tiếng Việt đều thuộc loại thanh cao, âm giống hoàn toàn thanh sắc trong tiếng Việt, như
khi phát âm đều phải giữ nguyên độ cao bình vậy phát âm sẽ không chuẩn. (xem hình 4).
ổn, không thăng không giáng. Độ cao của thanh
1 tiếng Hán giữ nguyên ở mức 5-5, độ cao thanh 3.2.3. Thanh 3 trong tiếng Hán và thanh hỏi
ngang trong tiếng Việt là 4- 4. Điều này thể hiện trong tiếng Việt
vị trí âm cao của thanh 1 trong tiếng Hán cao hơn
Đặc điểm của thanh 3 trong tiếng Hán và thanh
vị trí của thanh ngang trong tiếng Việt. (Hình 3).
hỏi trong tiếng Việt đều có sự thăng giáng, cụ thể là



KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
58 Số 17 (01/2019)
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v



3.2.4. Thanh 4 của tiếng Hán và thanh ngang,
thanh nặng trong tiếng Việt

Thanh 4 trong tiếng Hán được coi là thanh
khó phát âm nhất. Nó là thanh điệu thuộc âm vực
thấp. Trong hệ thống thanh điệu tiếng Việt không
có thanh điệu nào tương đồng với nó. Cho nên khi
phát âm, đại đa số sinh viên Việt Nam đều phát âm
thành thanh ngang trong tiếng Việt. Ví dụ: phát âm
từ “hàn” trong tiếng Hán thành “khan” trong tiếng
Việt, hoặc “fù” trong tiếng Hán thành “phu” trong
Hình 4: Thanh 2 của tiếng Hán và thanh sắc tiếng Việt... Có sinh viên lại phát âm thành thanh
của tiếng Việt nặng trong tiếng Việt. Ví dụ: phát âm từ “niàn”
trong tiếng Hán thành từ “nẹn” trong tiếng Việt,
giáng trước thăng sau. Nhưng thanh 3 trong tiếng
hoặc từ “xià” trong tiếng Hán thành từ “xịa” trong
Hán là giáng từ âm nửa thấp rồi xuống âm thấp rồi
tiếng Việt...
lại tăng lên âm nửa cao. Còn thanh hỏi trong tiếng
Việt, đầu tiên cũng giáng từ âm nửa thấp xuống âm Trong thực tế, thanh 4 của tiếng Hán giáng từ
thấp rồi tăng lên âm trung. Như vậy hai thanh này độ cao nhất (5) xuống độ cao thấp nhất (1), từ đầu
tương đối giống nhau nên rất dễ nhầm lẫn. đến cuối là giáng thanh. So với nó, thanh không
của tiếng Việt toàn bộ ở mức âm cao, lại không có
Thanh 3 của tiếng Hán đối với sinh viên Việt sự thăng giáng, từ đầu đến cuối giữ nguyên độ cao.
Nam, tuy không khó phát âm, thậm chí còn đơn Phát âm thanh không trong tiếng Việt và thanh 4
giản, nhưng muốn phát âm chuẩn những âm tiết trong tiếng Hán, nghe ra, sẽ thấy thanh sau uyển
mang thanh 3 lại không đơn giản chút nào. Khi chuyển hơn thanh trước (Vì thanh sau khi phát âm
sinh viên người Việt phát âm thanh điệu này, sẽ cảm nhận rõ có sự biến đổi theo hướng giáng
thường phát âm thành thanh hỏi trong tiếng Việt. xuống). Còn thanh nặng trong tiếng Việt? So với
Thực ra 2 âm này có sự khác nhau về độ cao. Âm thanh 4 của tiếng Hán, tuy cả hai thanh đều thuộc
vực của thanh 3 trong tiếng Hán tương đối cao, âm thấp, nhưng điểm bắt đầu không giống nhau.
còn thanh hỏi trong tiếng Việt lại thuộc âm vực Điểm bắt đầu trong tiếng Hán rất cao, từ độ cao
thấp, kết thúc của nó không cao cũng không thấp. 5 giáng xuống 1, tốc độ giáng nhanh. Còn thanh
Nếu bạn phát âm chuẩn từ “nỉ” của tiếng Việt và từ nặng trong tiếng Việt bắt đầu từ điểm tương đối
“nĭ” trong tiếng Hán, bạn sẽ thấy rõ sự khác nhau thấp (độ cao 2), lại giữ nguyên một lúc mới giáng
giữa chúng. xuống độ cao thấp nhất (độ cao 1).




Hình 5: Thanh 3 trong tiếng Hán và thanh hỏi Hình 6: Thanh 4 của tiếng Hán và thanh không,
trong tiếng Việt thanh nặng trong tiếng Việt


KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
Số 17 (01/2019) 59
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY


3.2.5. Thanh nhẹ của tiếng Hán và thanh là những cặp thanh về cơ bản giống nhiều, khác
nặng của tiếng Việt biệt ít. Ngoài ra còn một số điểm khác biệt. Xét về
số lượng thanh điệu trong tiếng Hán ít hơn thanh
Về thanh nhẹ của tiếng Hán, tuy không được điệu trong tiếng Việt. Xét về độ cao, các thanh
xem là một thanh cơ bản, nhưng chúng ta không điệu trong tiếng Hán có độ cao cao hơn hẳn thanh
thể phát âm một cách tuỳ tiện. Trong giao tiếp cũng điệu tiếng Việt, hiện tượng biến điệu cũng phức
cần phát âm một cách chuẩn xác. Khi sinh viên tạp hơn./.
Việt Nam học thanh nhẹ, thường mô phỏng phát
âm của nó theo thanh nặng trong tiếng Việt. Ví Chú thích:
dụ phát âm âm tiết “zi” trong từ “hànzi” thành âm
tiết “chự” trong tiếng Việt. Đặc điểm nổi bật của 1.朱晓农,阮廷贤(2014),“越南语三域八
thanh nhẹ tiếng Hán là vừa nhẹ vừa ngắn, đọc cũng 调:语音性质和音法类型”,民族语文,第6期,第
3-17页。
không được rõ ràng lắm. Mà so với nó, thanh nặng
của tiếng Việt phát âm vừa nặng vừa rất rõ ràng. Tài liệu tham khảo:
4. KẾT LUẬN Vũ Thị Ân (2015), Giáo trình tiếng Việt, Tập 1, Ngữ âm - Từ
vựng, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
Căn cứ vào đặc điểm của từng thanh điệu
trong tiếng Hán và tiếng Việt, thông qua những Dương Ký Châu, (biên dịch Trần Thị Thanh Liêm, 2014),
cặp thanh điệu dễ bị nhầm lẫn của hai ngôn ngữ, Giáo Trình Hán ngữ, tập 1, quyển thượng, NXB Đại học
sau khi tiến hành so sánh đối chiếu, chúng tôi nhận Quốc gia Hà Nội.
thấy thanh điệu trong tiếng Hán và tiếng Việt có Bùi Minh Toán, Đặng Thị Lanh (2006), Tiếng Việt đại cương
nhiều điểm tương đồng, cả hai ngôn ngữ đều có - Ngữ âm, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
âm cao, âm bán cao và âm thấp; bốn thanh điệu
Đoàn Thiện Thuật (chủ biên, 2000), Ngữ âm tiếng Việt, NXB
cơ bản trong tiếng Hán và thanh nhẹ đều không có
Đại học Quốc gia Hà Nội.
trong hệ thống thanh điệu tiếng Việt. Nhưng chúng
có rất nhiều điểm tương đồng, như thanh 2 của Đoàn Thiện Thuật (chủ biên, 2004), Tiếng Việt (Sách dành
tiếng Hán và thanh sắc của tiếng Việt hay thanh 1 cho người nước ngoài), trình độ A, tập 1, NXB Đại học
của tiếng Hán và thanh ngang của tiếng Việt đều Quốc gia Hà Nội.



A CONTRASTIVE ANALYSIS OF CHINESE AND VIETNAMESE TONES
VI THI HOA
Abstract: Tone is the use of pitch in one syllable to distinguish meaning. Chinese and Vietnamese
are tonal languages: while Vietnamese consists of six tones, Chinese have only four tones.
Although both Chinese and Vietnamese are tonal languages, their tone systems differ from each
other in some ways. Therefore, learners of Chinese are likely to be influenced by their mother
tongue (Vietnamese) when they deal with Chinese tones. Specifically, they tend to “Vietnamize”
Chinese tones. Based on the features of the two tone systems and the confusing pairs of tones in
the two languages, this paper aims at comparing and contrasting the two tone systems to identify
similarities and differences to enhance Chinese teaching and learning quality.
Keywords: tones, contrastive analysis, Chinese
Received: 24/7/2018; Revised: 25/8/2018; Accepted: 20/12/2018




KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
60 Số 17 (01/2019)