Sự khác nhau giữa cause và reason

Sự khác nhau giữa cause và reason

“Cause” và “make” đều là hai động từ thường dùng khi nói về nguyên nhân, nguyên do của một sự vật, sự việc nào đó. Cũng chính vì vậy, hai từ này thường bị nhầm lẫn với nhau khi sử dụng. Thực ra, có sự khác biệt chút ít giữa “cause” và “make,” khiến cho chúng không thay thế nhau hoàn toàn được mà cần đến một vài sự biến đổi.

Trong từ điển Longman, từ “cause” được định nghĩa là “make something happen” (Làm cho cái gì xảy ra). Như vậy từ “cause” đã bao hàm luôn nghĩa của từ “make” và “happen,” và khi được dùng để chỉ một danh từ được tạo ra, chúng ta chỉ cần đặt “cause” cùng với danh từ đó. Trong khi đó, khi dùng từ “make,” chúng ta phải dùng kèm với từ “happen” hoặc một động từ tương tự (Trường hợp này sẽ được nhắc lại ở muc 2).

Ví dụ:  – Her carelessness caused concern among her colleagues. (chứ không phải “caused a concern to happen among…”)

– Alice put in a lot of hope to make it happen. (chứ không phải “make it”)

– I have no idea how to make your plan work.

  1. Khi dùng với tân ngữ và động từ

Khi dùng với một Object – tân ngữ, và kèm với động từ, “cause” được dùng theo cấu trúc “cause sb/sth to do sth.” Cấu trúc này thường dùng trong văn bản formal, kĩ thuật, hoặc học thuật. Trong khi đó, “make” được dùng như “make sb/sth do sth” – một cách nói thông thường khi diễn tả một sự vật/ người làm cho sự vật/ sự việc khác xảy ra.

Ví dụ: – He caused me to lose my beloved ones.

– This reaction causes the water to evaporate.

– Hannah makes me commit to the relationship.

– Not everyone understands how our brain makes us focus effectively.

  1. Từ “cause” thường được dùng để biểu thị một mối quan hệ nguyên nhân – kết quả tiêu cực, trong khi từ “make” mang nghĩa trung lập hơn.

Ví dụ: – Smoking causes lung cancer.

– A lot of traffic accidents are caused by inattentive drivers.

  1. Đặc biệt, từ “make” còn có thể được dùng với Object – tân ngữ kèm với một tính từ (Make sb/sth + Adj), trong khi từ “cause” không thể.

Ví dụ: – I can believe my boss is making it harder and harder for me to work from home.

– Suzie decided to marry Karl because he made her so happy.

  1. Cuối cùng, động từ “cause” khi chuyển sang dạng từ thì vẫn mang nghĩa là “nguyên nhân của cái gì đó.” Thế nhưng từ “make” thì không có dạng danh từ tương đương (“Make” danh từ có nghĩa là một thương hiệu, nhãn hiệu), khi muốn sử dụng danh từ chỉ nguyên nhân, ta phải nhờ tới các từ khác như “reason,” “cause,” “drive,” “origin.”

Ví dụ: – The increase in teenage abortion have several causes.

– The cause of the country’s collapsing tourism is lack of investment.

– Lucy made her teacher cry -> Lucy was the reason that her teacher cried.

Tác giả: Đinh Trần Phương Anh.

–    What was the reason for the delay?

Lý do của sự chậm trể là gì?

(Không dùng *cause for*)

https://dichthuat.org/dich-tieng-nhat-ban-sang-tieng-viet-nam/

(= the explanation: sự giải thích)

–    What was the cause of the delay?

Nguyên nhân của sự chậm trễ là gì?

(Không dùng *reason of*)

(= the thing that made it happen: điều làm cho nó xảy ra)

–    The reason I’m late is that I missed the bus.

Lý do tôi tới muộn là vì tôi trễ xe buýt.

(Không dùng *the reason… is because*)

(trễ xe là nguyên nhân/lý do đến muộn của tôi).

–    I have reason to suppose he may be lying.

Tôi có lý do để cho rằng anh ta nói dối.

(= something makes me think: điều gì đó khiến tôi nghĩ)

Nếu thấy hữu ích, bạn g+ cho mình nhé và nhớ giới thiệu các bạn cùng ghé thăm dichthuat.org, Chúng tôi  đang cập nhật hàng ngày. Các bạn có thể góp ý và đặt câu hỏi tại Diễn đàn dịch thuật. Ngoài ra,  để hiểu thêm về Công ty dịch thuật Phú Ngọc Việt, hãy đọc thêm mục Dịch tiếng Trung, dịch tiếng Nhật…

Tìm hiểu thêm:

TOEIC là gì?

phần mềm luyện thi toeic

chứng chỉ TOEIC

44.All và Every 

All và every đều được dùng để nói về người hoặc vật nói chung. Có rất ít sự khác nhau giữa hai từ này, ngoài sự khác nhau về cấu trúc kết hợp.

Every được dùng với danh từ đếm được số ít, còn all dùng với danh từ số nhiều

* All children need love.    * Every child needs love.

Với từ hạn định (your, my, the ….) 

All có thể sử dụng với các từ hạn định, nhưng every thì không

* All the lights were out.    * Every light was out. (không dùng: Every the light…)    * I have invited all (of) my friends.    * I have invited every friend I have. (không dùng …every my friend.)

Với danh từ không đếm được

All có thể dùng với danh từ không đếm được nhưng every thì không

* I like all music. (không dùng: …every music.)

45.Phân biệt giữa Cause & Reason

– What is the cause of your failure.- I have no reason for going there.

Nhận xét: Hai danh từ trên nếu chú ý, chúng ta có thể phân biệt được dễ dàng: cause = nguyên do phát sinh ra hậu quả), reason: lý do (biện chứng cho hậu quả).

Vậy muốn dịch câu: “Tôi không có lý do để trở về”

Đừng viết: I have no cause for coming back.Phải viết: I have no reason for coming back.

46.TRUST – BELIEVE

Trust và believe đôi khi cũng được sử dụng thay cho nhau nhưng cũng có những sự khác biệt nhất định.

1. Về mức độ:Trust mang nghĩa nhấn mạnh hơn Believe. Mức độ tin của Trust lớn hơn của Believe.

2. Về nghĩa:

TRUST– Được sử dụng với niềm tin tuyệt đối. Khi bạn Trust someone có nghĩa là bạn tin tưởng vào một người nào đó và từ đó sẽ tin vào những lời nói và hành động của người đó. Nó cũng có nghĩa là bạn nghĩ rằng người đó đáng tin cậy.

– Sự tin tưởng này thường dựa vào mối quan hệ gần gũi, lâu dài với chủ thể được đề cập.

– Trust mang tính chất lâu dài, là một niềm tin tồn tại theo thời gian.

BELIEVE

– Được sử dụng với những hành động, lời nói hay sự việc cụ thể hơn, không mang tính chất hoàn toàn, không mang tính chất tuyệt đối.

– Sự tin tưởng này được hình thành dựa vào một lý do, một phán đoán nào đó hay dựa vào những nhìn nhận, đánh giá của bạn hay của một ai đó chứ không dựa vào mối quan hệ gần gũi lâu dài với chủ thể được đề cập.

– Sự tin tưởng này mang tính chất nhất thời hơn, chỉ gắn với một hành động, lời nói hay sự việc nhất định nào đó.

Ví dụ:John:  I left my wallet at home. Could you lend me some money? I promise Ill return it tomorrow!

Mary:  No need to promise. I believe that you will because I trust in you!

Believe ở đây là tin rằng hành động return the money sẽ được thực hiện dựa trên lý do là do Mary đã tin tưởng vào con người John.

Lý do Mary tin tưởng John (trust) là dựa vào mối quan hệ gần gũi, thân thiết của Mary và John. Chính vì tin tưởng vào con người John (trust) mà Mary cũng tin vào sự ứng xử, vào hành động của John, trong đó có hành động là will return the money.

Xem thêm tài liệu luyện thi TOEIC đáng tin cậy: starter toeic, tartics for toeic,  v.v…, sử dụng phần mềm luyện thi TOEIC và học thêm nhiều mẹo thi toeic hữu ích nữa nhé! 

47.Phân biệt giữa TO PUT ON & TO WEAR

 – I put on my clothes before going out.

– The girl who wears a purple robe, is my sister.

Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là mặc, nhưng to put on chỉ một hành động; còn to wear chỉ một tình trạng. Vậy, muốn dịch câu: “Tôi rửa mặt rồi mặc quần áo”.

Đừng viết: I wash my face and wear my clothes.Phải viết: I wash my face and put on my clothes.

Lưu ý: Để phân biệt to dress với to put on. Cả hai động từ này đều chỉ một tác động, nhưng to dress (someone) = mặc quần áo cho ai, còn to put on (something) = mặc, đội, mang (quần áo, nón, giầy, dép…)

Ex:- The mother dressed her baby.- She dressed herself and went out.

48.Phân biệt many,much,few,a few,little, a little

Much + DANH TỪ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC EX: Much milk, much wine, much rice, much cheese…

Many + DANH TỪ ĐẾM ĐƯỢC SỐ NHIỀUEX: Many students, many books…

Few + DANH TỪ ĐẾM ĐƯỢC SỐ NHIỀU A few

Little+ DANH TỪ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC A little

EX: Few friends, few places….Little money, little milk…

Phân biệt FEW, LITTLE & A FEW, A LITTLE FEW, LITTLE : Ít mà chưa đủ làm gìA FEW, A LITTLE: Ít mà đủ để làm gì.

Ví dụ:I have few friends and little money.Tôi có quá ít bạn và quá ít tiền.Người nói đang than phiền về tình trạng của mình.

I have a few friends and a little money.Tôi có một vài người bạn và một ít tiền.Người nói có đủ số bạn bè và tiền mà họ cần.

49.

Phân biệt As, Because, Since và For

As, Because, Since và For đều dùng để chỉ nguyên nhân của một hành động sự việc nào đó. Tuy nhiên không phải chúng đều mang nghĩa giống nhau mà vẫn có những sự khác biệt nhất định. Trong bài viết này, VietnamLearning sẽ chỉ ra những điểm mà người học tiếng Anh cần lưu ý để sử dụng chính xác.As đặc biệt thông dụng khi người nghe hoặc người đọc đã biết lý do của sự việc hoặc khi điều đó không phải là phần quan trọng nhất trong câu.

* As he wasn’t ready, we went without him.

Mệnh đề As thường đứng đầu câu, dùng khi văn phong tương đối trang trọng. Trong những tình huống suồng sã thân mật thì người ta thường dùng So

* He wasn’t ready, so we went without him.    * She wanted to pass, so she decided to study well.

As và since

Cả As và Since đều chỉ lý do cho một sự việc hành động nào đó, với cách dùng tương tự nhau

* As he wasn’t ready, we went without him.    * Since she wanted to pass her exam, she decided to study well.

Lưu ý: Mệnh đề Since và As không thể đứng riêng lẻ một mình trong câu.

Because

Because thường được dùng để đưa ra thông tin mới mà người đọc/người nghe chưa biết, nhấn mạnh vào lý do. Khi lý do đó là phần quan trọng trong câu, mệnh đề because thường đứng ở cuối câu .

* We had dinner after ten o’ clock because dad arrived late.

* He bought a new home because he won a lottery.

* I read because I like reading.

Mệnh đề Because có thể đứng một mình

* Why are you crying? Because John hit me.

For

Ta thường sử dụng mệnh đề For khi muốn đưa ra thông tin mới. Mệnh đề For thường diễn đạt nguyên nhân mang tính suy diễn( vì sự việc này xảy ra vì sự việc kia). Nó không thể đứng đầu câu và cũng không thể đứng một mình

* I decided to consult a doctor for I was feeling bad.

* Something certainly fell ill; for I heard a splash.

* All precautions must have been neglected, for the epidemic spread rapidly.