Tên gọi hợp chất của lưu huỳnh có mùi trứng thối là gì

Lưu huỳnh là nguyên tố số 16 trong bảng tuần hoàn , với ký hiệu nguyên tố là S và trọng lượng nguyên tử là 32,066. Phi kim phổ biến này xuất hiện trong thực phẩm, nhiều sản phẩm gia dụng và thậm chí cả cơ thể bạn.

Dưới đây là 10 sự thật thú vị về lưu huỳnh:

  1. Lưu huỳnh là một nguyên tố cần thiết cho sự sống. Nó được tìm thấy trong các axit amin [cysteine ​​và methionine] và protein. Các hợp chất lưu huỳnh là lý do tại sao hành tây khiến bạn khóc, tại sao măng tây lại cho nước tiểu có mùi lạ , tại sao tỏi lại có mùi thơm đặc biệt, và tại sao trứng thối lại có mùi kinh khủng như vậy.
  2. Mặc dù nhiều hợp chất lưu huỳnh có mùi nặng, nhưng nguyên tố tinh khiết không mùi. Các hợp chất lưu huỳnh cũng ảnh hưởng đến khứu giác của bạn. Ví dụ, hydrogen sulfide [H 2 S, thủ phạm gây ra mùi trứng thối ] thực sự làm mất khứu giác, do đó, mùi rất nồng lúc đầu và sau đó biến mất. Điều này thật đáng tiếc vì hydrogen sulfide là một loại khí độc và có khả năng gây chết người. Lưu huỳnh nguyên tố được coi là không độc hại.
  3. Nhân loại đã biết về lưu huỳnh từ thời cổ đại. Nguyên tố, còn được gọi là diêm sinh, chủ yếu đến từ núi lửa. Trong khi hầu hết các nguyên tố hóa học chỉ xảy ra trong các hợp chất, lưu huỳnh là một trong số tương đối ít nguyên tố xuất hiện ở dạng tinh khiết.
  4. Ở nhiệt độ và áp suất thường, lưu huỳnh là chất rắn màu vàng. Nó thường được xem như một loại bột, nhưng nó cũng tạo thành các tinh thể. Một đặc điểm thú vị của các tinh thể là chúng thay đổi hình dạng một cách tự nhiên theo nhiệt độ. Để quan sát sự chuyển đổi, đun chảy lưu huỳnh, để nguội cho đến khi nó kết tinh, và quan sát hình dạng tinh thể theo thời gian.
  5. Bạn có ngạc nhiên khi bạn có thể kết tinh lưu huỳnh chỉ đơn giản bằng cách làm lạnh bột tan chảy không? Đây là một phương pháp phổ biến để nuôi cấy tinh thể kim loại. Trong khi lưu huỳnh là một phi kim, giống như kim loại, nó sẽ không dễ dàng hòa tan trong nước hoặc các dung môi khác [mặc dù nó sẽ hòa tan trong carbon disulfide]. Nếu bạn đã thử dự án pha lê, một điều ngạc nhiên khác có thể là màu của chất lỏng lưu huỳnh khi bạn đun nóng bột. Lưu huỳnh lỏng có thể có màu đỏ như máu. Các núi lửa phun ra lưu huỳnh nóng chảy cho thấy một đặc điểm thú vị khác của nguyên tố: Nó cháy với ngọn lửa màu xanh lam từ khí lưu huỳnh điôxít được tạo ra. Núi lửa có lưu huỳnh chạy với dung nham màu xanh lam .
  6. Cách bạn đánh vần tên của nguyên tố số 16 có thể phụ thuộc vào nơi và thời gian bạn lớn lên. Hiệp hội Hóa học Ứng dụng và Tinh khiết Quốc tế [ IUPAC ] đã thông qua cách viết lưu huỳnh vào năm 1990, cũng như Hiệp hội Hóa học Hoàng gia vào năm 1992. Cho đến thời điểm này, cách viết này là lưu huỳnh ở Anh và ở các nước sử dụng ngôn ngữ La Mã. Cách viết ban đầu là từ lưu huỳnh trong tiếng Latinh, đã được Hy Lạp hóa thành lưu huỳnh.
  7. Lưu huỳnh có rất nhiều công dụng. Nó là một thành phần của thuốc súng và được cho là đã được sử dụng trong vũ khí súng phun lửa cổ đại gọi là Lửa Hy Lạp . Đó là thành phần chính của axit sunfuric, được sử dụng trong phòng thí nghiệm và sản xuất các hóa chất khác. Nó được tìm thấy trong kháng sinh penicillin và được sử dụng để khử trùng chống lại bệnh tật và sâu bệnh. Lưu huỳnh là một thành phần của phân bón và cả dược phẩm.
  8. Lưu huỳnh được tạo ra như một phần của quá trình alpha trong các ngôi sao lớn. Nó là nguyên tố phong phú thứ 10 trong vũ trụ. Nó được tìm thấy trong các thiên thạch và trên Trái đất chủ yếu gần núi lửa và suối nước nóng. Mức độ phong phú của nguyên tố trong lõi cao hơn trong vỏ Trái đất. Người ta ước tính có đủ lưu huỳnh trên Trái đất để tạo ra hai thiên thể có kích thước bằng Mặt trăng. Các khoáng chất phổ biến có chứa lưu huỳnh bao gồm pyrit hoặc vàng lừa [sunfua sắt], chu sa [sunfua thủy ngân], galena [sunfua chì], và thạch cao [sunfat canxi].
  9. Một số sinh vật có thể sử dụng các hợp chất lưu huỳnh làm nguồn năng lượng. Một ví dụ là vi khuẩn trong hang động, chúng tạo ra những nhũ đá đặc biệt được gọi là thạch nhũ nhỏ giọt axit sulfuric. Axit đậm đặc đến mức có thể làm bỏng da và ăn thủng quần áo nếu bạn đứng bên dưới khoáng chất. Sự hòa tan tự nhiên của các khoáng chất do axit tạo ra các hang động mới.
  10. Mặc dù mọi người luôn biết về lưu huỳnh, nhưng cho đến tận sau này, nó mới được công nhận là một nguyên tố [ngoại trừ các nhà giả kim thuật, những người cũng coi là nguyên tố lửa và đất]. Đó là năm 1777 khi Antoine Lavoisier cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng chất này thực sự là nguyên tố độc nhất của riêng nó, xứng đáng có một vị trí trong bảng tuần hoàn. Nguyên tố có các trạng thái ôxy hóa từ -2 đến +6, cho phép nó tạo hợp chất với tất cả các nguyên tố khác ngoại trừ các khí quý.

Trung tâm luyện thi, gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng giới thiệu phần TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG CỦA LƯU HUỲNH [S] nhằm hổ trợ cho các bạn có thêm tư liệu học tập. Chúc các bạn học tốt môn học này.

I. Lịch sử về nguyên tố lưu huỳnh

 -  Lưu huỳnh [tiếng Phạn, sulvere; tiếng Latinh sulpur], [còn được gọi là lưu hoàng, sinh diêm vàng, diêm sinh] đã được biết đến từ thời cổ đại, và nó được nhắc đến trong Pentateuch của Kinh Thánh [Sáng thế ký]. Các phiên dịch ra tiếng Anh của nó đều coi lưu huỳnh như là "brimstone", tạo ra tên gọi của các bài thuyết giáo 'Fire and brimstone', trong đó địa ngục và sự quở trách của Thượng đế đối với những kẻ có tội được nhấn mạnh. Nó có từ phần của Kinh Thánh cho rằng địa ngục có mùi của lưu huỳnh. 

 -  Trong tiếng Ả Rập sufra có nghĩa là màu vàng, có từ màu sáng của dạng tự nhiên của lưu huỳnh và người ta cho rằng nó là nguyên từ của các tên gọi để chỉ lưu huỳnh trong ngôn ngữ của một số quốc gia châu Âu hiện nay. 

II. Tính chất vật lí và cấu tạo

-  Lưu huỳnh là chất rắn màu vàng, giòn, thực tế không tan trong nước, không thấm nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ như : rượu, benzen..., dẫn điện và dẫn nhiệt kém. 

-  Lưu huỳnh có hai dạng thù hình[lưu huỳnh Sα tà phương, lưu huỳnh Sβ đơn tà] và dạng vô định hình [lưu huỳnh dẻo]. 

-  Lưu huỳnh sôi ở 444,6oC tạo thành hơi màu đỏ nâu. Nếu làm nguội nhanh thì hơi lưu huỳnh chuyển thành bột mịn, gồm những tinh thể nhỏ, gọi là lưu huỳnh hoa. 

-  Ở trạng thái rắn, mỗi phân tử lưu huỳnh gồm 8 nguyên tử [S8] khép kín thành vòng. 

-  Do mạng tinh thể lưu huỳnh là mạng phân tử nên lưu huỳnh nóng chảy ở nhiệt độ tương đối thấp 112,8oC, chỉ cao hơp nhiệt độ sôi của nước một ít. Nếu tiếp tục đun nóng đến 187oC lưu huỳnh lỏng trở nên sẫm, có màu vàng nâu và đặc lại, gọi là lưu huỳnh dẻo. Đó là một dạng thù hình của lưu huỳnh. Trong lưu huỳnh dẻo phân tử lưu huỳnh có cấu tạo mạch rất dài giống như phân tử cao su nên lưu huỳnh có tính đàn hồi.

- Như vậy, tồn tại những phân tử lưu huỳnh có thành phần khác nhau. Để đơn giản, ta chỉ viết phân tử lưu huỳnh gồm 1 nguyên tử : S. 

IV. Tính chất hóa học

-  Là một phi kim khá hoạt động. Lưu huỳnh vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hóa.

1. Thể hiện tính oxi hóa

a. Tác dụng với kim loại. 

 -  Lưu huỳnh dễ tạo ra hợp chất với nhiều kim loại, thường là khi đun nóng. 

  Ví dụ: Hỗn hợp gồm bột sắt và bột lưu huỳnh nếu được đun nhẹ lúc đầu thì phản ứng xảy ra rất mạnh, toả nhiều nhiệt: 

Fe   +   S   FeS 

 -  Phản ứng giữa lưu huỳnh với nhôm hoặc với kẽm cũng xảy ra mãnh liệt kèm theo sự loé sáng. Những sợi dây đồng mảnh có thể cháy trong hơi lưu huỳnh tạo ra CuS màu đen. 

 -  Thuỷ ngân phản ứng với lưu huỳnh ở ngay nhiệt độ thường: 

Hg   +   S   HgS 

 -  Hợp chất của lưu huỳnh với kim loại thuộc loại muối, gọi là sunfua [FeS - sắt sunfua, Al2S3 - nhôm sunfua, .....] 

b. Tác dụng với hidro 

-  Lưu huỳnh cũng phản ứng trực tiếp với hiđro. Khi dẫn hiđro vào ống nghiệm đứng lưu huỳnh đang sôi thì ở đầu ống dẫn khí xuất hiện khí mùi trứng thối, đó là hiđro sunfua:

H2  +  S      H2

-  Phản ứng này không thực hiện đến cùng. 

2. Thể hiện tính khử 

a.  Tác dụng với phi kim 

-  Lưu huỳnh tác dụng hầu như với tất cả các phi kim, trừ nitơ và iot. 

-  Khi bị đốt, lưu huỳnh cháy trong không khí với ngọn lửa màu xanh, tạo ra lưu huỳnh [IV] oxit :

S  +  O2    SO

-  Trong các oxit SO2 và SO3, do độ âm điện của lưu huỳnh [2,5] nhỏ hơn của oxi nên liên kết cộng hoá trị giữa oxi và lưu huỳnh là có cực, số oxi hoá của lưu huỳnh trong các oxit đó là +4 và +6. 

b. Tác dụng với các chất oxi hóa khác 

Thí dụ: 3S + 2KClO3   2KCl + 3SO

             S + 6HNO3 [đặc]   H2SO4 + 6NO2 + 2H2O. 

* Tóm lại: Trong những phản ứng với kim loại và hiđro thì lưu huỳnh là chất oxi hoá, còn trong phản ứng với phi kim hoạt động hơn, chẳng hạn oxi, hoặc các chất có tính oxi hóa mạnh thì lưu huỳnh là chất khử.

V. Trạng thái tự nhiên 

-  Lưu huỳnh thuộc loại nguyên tố phổ biến, nó chiếm 0,05% khối lượng vỏ Trái Đất. Trong tự nhiên, lưu huỳnh ở trạng thái tự do [Italia, Mĩ, Nhật Bản, Liên Xô cũ là những nước có mỏ lưu huỳnh lớn] và trong thành phần hợp chất. Những quặng chứa lưu huỳnh là : pirit FeS2, xfalerit SnS, galen PbS, muối Na2SO4.10H2O, thạch cao CaSO4.2H2O, muối chát MgSO4.7H2O. Lưu huỳnh cũng có trong cơ thể động vật và thực vật [trong thành phần của protein]. 

VI. Điều chế 

-  Trong công nghiệp, lưu huỳnh được khai thác từ mỏ lưu huỳnh [tồn tại ở dạng tự do].

VII. Ứng dụng 

-  Lưu huỳnh có nhiều ứng dụng. Trong công nghiệp, lưu huỳnh được dùng chủ yếu để sản xuất axit sunfuric. Một lượng lớn lưu huỳnh dùng để luyện cao su : nó làm tăng độ bền chắc và tính đàn hồi của cao su. Nếu cho nhiều lưu huỳnh vào cao su thì được chất dẻo ebonit dùng làm chất cách điện. Lưu huỳnh còn được dùng để trừ sâu cho một số loại cây, để chế thuốc súng đen, thuốc đầu que diêm, chế mỡ chữa bệnh ngoài da v.v...

Trung tâm luyện thi, gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng

LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT


ĐÀO TẠO NTIC  

Địa chỉĐường nguyễn lương bằng, P.Hoà Khánh Bắc, Q.Liêu Chiểu, Tp.Đà Nẵng
Hotline: 0905540067 - 0778494857 

Email:

Video liên quan

Chủ Đề