Thuế vat là bao nhiêu phần trăm năm 2024

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2023 (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2023

1.1. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

- Dịch vụ cấp tín dụng;

- Chuyển nhượng vốn;

- Dịch vụ tài chính phái sinh;

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

(Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng, được sửa đổi 2016)

1.2. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

- Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;

- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

(Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi 2013, 2014)

1.3. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%

Theo khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau đây sẽ áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

1.2. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%

Theo khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, các hàng hóa dịch vụ không thuộc mục 1.1, 1.2, 1.3 sẽ áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%.

2. Chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/7/2023

Xem chi tiết chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 TẠI ĐÂY

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).

Vậy, thuế VAT là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

VAT tiếng Anh là Value Added Tax.

Năm 1954, Pháp ban Luật Thuế giá trị gia tăng. Đây cũng là nước đầu tiên trên thế giới ban hành luật về VAT.

Đến nay, thuế VAT đã được áp dụng rộng rãi trên hầu như toàn bộ các nước trên thế giới (khoảng 130 quốc gia).

Ở Việt Nam, tại kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa 9, Quốc hội đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng.

Ngày 1/1/1999, Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành.

Ai phải nộp thuế VAT?

Ngày 31/12/2013, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

Tại Điều 3 Thông tư 219 quy định về người nộp thuế VAT như sau:

Người nộp VAT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu VAT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Người nộp thuế VAT bao gồm:

Thứ nhất, các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

Thứ 2, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

Thứ 3, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

Thứ 4, cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

Thứ 5, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Thứ 6, chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Thuế VAT bao nhiêu phần trăm (%)?

Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định mức giảm thuế VAT như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế VAT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế VAT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế VAT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế VAT quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Như vậy, mức thuế VAT năm 2023 có sự thay đổi bởi chính sách giảm thuế VAT: "Giảm 2% mức thuế suất thuế VAT đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% (còn 8%) và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế VAT đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) khi thực hiện xuất hóa đơn đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT 10%" .

Quy định mới về giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8%

Theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP (Nghị định 44) quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (thuế VAT) theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội. Nghị định 44 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023. Nghị định 44 nêu rõ Chính phủ quy định giảm thuế VAT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

Một là, viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44.

Hai là, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44.

Ba là, công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin, chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44. Bốn là, việc giảm thuế VAT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44 thuộc đối tượng không chịu thuế VAT hoặc đối tượng chịu thuế VAT 5% theo quy định của Luật Thuế VAT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế VAT.

8% VAT là bao nhiêu tiền?

Khi mua một chiếc tivi giá 20 triệu đồng nhưng trong hóa đơn có dòng "Thuế VAT" đi kèm đó là 8% giá trị hàng hóa, dịch vụ đó.

Vậy, khi chiếc tivi giá 20 triệu đồng thì 8% VAT của chiếc ti vi là 1,6 triệu đồng. Nghĩa là bạn sẽ phải thanh toán 21,6 triệu đồng.

thuế VAT hiện tại là bao nhiêu phần trăm?

Theo Bộ Tài chính, Luật thuế GTGT hiện hành quy định 02 mức thuế suất thuế GTGT 5% và 10% (không kể mức 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; đối tượng không chịu thuế GTGT). Số thuế phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế GTGT đầu vào.

Ngày 01 01 2024 thuế VAT bao nhiêu phần trăm?

Hàng hóa, dịch vụ nào chịu thuế suất thuế GTGT 8%? Quốc hội đồng ý tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 43/2022/QH15 trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết 30/6/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% (còn 8%).

8 thuế VAT là bao nhiêu tiền?

Khi mua một chiếc tivi giá 20 triệu đồng nhưng trong hóa đơn có dòng "Thuế VAT" đi kèm đó là 8% giá trị hàng hóa, dịch vụ đó. Vậy, khi chiếc tivi giá 20 triệu đồng thì 8% VAT của chiếc ti vi là 1,6 triệu đồng. Nghĩa là bạn sẽ phải thanh toán 21,6 triệu đồng.

thuế VAT 8% áp dụng đến khi nào?

Cụ thể ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XV. Đáng chú ý theo Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội đã đồng ý giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) (tức xuống 8%) từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024.