Từ 5 chữ cái với tra ở cuối năm 2022
RIGHT, RIGHTB (Hàm RIGHT, RIGHTB) Show
Excel cho Microsoft 365 Excel cho Microsoft 365 dành cho máy Mac Excel cho web Excel 2021 Excel 2021 for Mac Excel 2019 Excel 2019 for Mac Excel 2016 Excel 2016 for Mac Excel 2013 Excel 2010 Excel 2007 Excel for Mac 2011 Excel Starter 2010 Xem thêm...Ít hơn Bài viết này mô tả cú pháp công thức và cách dùng hàm RIGHT và RIGHTB trong Microsoft Excel. Mô tảHàm RIGHT trả về một hoặc nhiều ký tự cuối cùng trong một chuỗi, dựa vào số ký tự mà bạn chỉ định. Hàm RIGHTB trả về một hoặc nhiều ký tự cuối cùng trong một chuỗi, dựa vào số byte mà bạn chỉ định. Quan trọng:
Các ngôn ngữ hỗ trợ DBCS bao gồm Tiếng Nhật, Tiếng Trung Quốc (Giản thể), Tiếng Trung Quốc (Phồn thể) và Tiếng Hàn Quốc. Cú phápRIGHT(text,[num_chars]) RIGHTB(text,[num_bytes]) Hàm RIGHT và RIGHTB có các đối số sau đây:
Ví dụSao chép dữ liệu ví dụ trong bảng sau đây và dán vào ô A1 của một bảng tính Excel mới. Để công thức hiển thị kết quả, hãy chọn chúng, nhấn F2 và sau đó nhấn Enter. Nếu cần, bạn có thể điều chỉnh độ rộng cột để xem tất cả dữ liệu.
Bạn cần thêm trợ giúp?
Tiếng Anh (English ) là một ngôn ngữ Giécmanh Tây thuộc ngữ hệ Ấn-Âu. Dạng thức cổ nhất của ngôn ngữ này được nói bởi những cư dân trên mảnh đất Anh thời sơ kỳ trung cổ.[4][5][6] Tên bản ngữ của thứ tiếng này bắt nguồn từ tộc danh của một trong những bộ lạc Giécmanh di cư sang đảo Anh trước kia, gọi là tộc Angle. Xét về phả hệ ngôn ngữ học, tiếng Anh có mối quan hệ gần gũi với tiếng Frisia và tiếng Saxon Hạ; tuy vậy qua hàng ngàn năm lịch sử, vốn từ tiếng Anh đã chịu ảnh hưởng rất lớn từ các phương ngữ cổ của tiếng Pháp (khoảng 29% từ vựng tiếng Anh hiện đại) và tiếng Latinh (cũng khoảng 29%), cộng thêm nữa là những ảnh hưởng từ tiếng Bắc Âu cổ (một ngôn ngữ Giécmanh Bắc) đến ngữ pháp và từ vựng cốt lõi của tiếng Anh.[7][8][9] Các dạng tiếng Anh thuở sớm, gọi chung là tiếng Anh cổ, phát sinh từ các phương ngữ cổ xưa thuộc nhóm ngôn ngữ Giécmanh Biển Bắc. Những phương ngữ ấy vốn là tiếng mẹ đẻ của người Anglo-Saxon di cư sang Đảo Anh vào thế kỷ thứ 5, rồi chúng tiếp tục biến đổi suốt thế kỷ thứ 8 và thứ 9 do tiếp xúc dai dẳng với tiếng Bắc Âu cổ của di dân Viking. Giai đoạn tiếng Anh trung đại bắt đầu vào cuối thế kỷ 11, ngay sau cuộc xâm lược Anh của người Norman, đánh dấu sự ảnh hưởng đáng kể của các phương ngữ Pháp cổ (đặc biệt là tiếng Norman cổ) và từ vựng gốc Latinh lên tiếng Anh suốt khoảng 300 năm ròng.[10][11] Đến cuối thế kỷ 15, tiếng Anh bước vào giai đoạn cận đại sau khi trải qua một hiện tượng biến đổi nguyên âm quy mô lớn và biểu hiện xu hướng vay mượn nhiều từ ngữ Hy-La trong kỷ nguyên Phục hưng, đồng thời với sự ra đời của máy in ép tại Luân Đôn. Do vậy, văn học Anh ngữ bấy giờ đã đạt đến đỉnh cao, với các chứng tích nổi bật bao gồm bản dịch Kinh Thánh sang tiếng Anh dưới đời vua James I và các vở kịch của William Shakespeare.[12][13] Ngữ pháp tiếng Anh hiện đại là kết quả của quá trình biến đổi dần dần từ kiểu dependant-marking điển hình của hệ Ấn-Âu, với sự biến đổi hình thái phong phú và trật tự từ tương đối tự do, sang kiểu phân tích, với ít biến đổi hình thái cùng trật tự từ chủ-động-tân thiếu linh động hơn.[14] Tiếng Anh hiện đại dựa dẫm phần lớn vào trợ động từ và trật tự từ để biểu thị các thì (tense), thức (mood) và thể (aspect) phức tạp, cũng như các cấu trúc bị động, nghi vấn và một số dạng phủ định. Tiếng Anh hiện đại lan rộng khắp thế giới kể từ thế kỷ 17 nhờ tầm ảnh hưởng toàn cầu của Đế quốc Anh và Hoa Kỳ. Thông qua các loại hình in ấn và phương tiện truyền thông đại chúng của những quốc gia này, vị thế tiếng Anh đã được nâng lên hàng đầu trong diễn ngôn quốc tế, giúp nó trở thành lingua franca tại nhiều khu vực trên thế giới và trong nhiều bối cảnh chuyên môn như khoa học, hàng hải và luật pháp.[4] Tiếng Anh là ngôn ngữ có số lượng người nói đông đảo nhất trên thế giới,[15] và có số lượng người nói bản ngữ nhiều thứ ba trên thế giới, chỉ sau tiếng Trung Quốc chuẩn và tiếng Tây Ban Nha.[16] Tiếng Anh là ngoại ngữ được nhiều người học nhất và là ngôn ngữ chính thức hoặc đồng chính thức của 59 quốc gia trên thế giới. Hiện nay số người biết nói tiếng Anh như một ngoại ngữ đã áp đảo hơn cả số người nói tiếng Anh bản ngữ. Tính đến năm 2005, lượng người nói tiếng Anh được ước tính đã cán mốc 2 tỷ.[17] Tiếng Anh là bản ngữ đa số tại Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand (xem vùng văn hóa tiếng Anh) và Cộng hòa Ireland, và nó còn được sử dụng phổ biến ở một số vùng thuộc Caribê, Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, và Châu Đại Dương.[18] Tiếng Anh là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu, cùng nhiều tổ chức quốc tế và tổ chức trong khu vực khác. Ngoài ra nó cũng là ngôn ngữ Giécmanh được sử dụng rộng rãi nhất, với lượng người nói chiếm ít nhất 70% tổng số người nói các ngôn ngữ thuộc nhánh Ấn-Âu này. Phân loạiNhóm AnglicTiếng Anh Nhóm Anh‑FrisiaNhóm Anglic và Nhóm Giécmanh Biển Bắc Nhóm Anh-Frisia và Nhóm Giécmanh Tây Nhóm Giécmanh Biển Bắc và ...... Tiếng Đức (Cao địa): ...... Tiếng YiddishPhả hệ nhóm ngôn ngữ German Tây Tiếng Anh là một ngôn ngữ Ấn–Âu, cụ thể hơn thuộc nhánh Tây của ngữ tộc Giécmanh.[19] Dạng cổ của tiếng Anh (tức Tiếng Anh cổ) bắt nguồn từ dãy phương ngữ được nói bởi các dân tộc Giécmanh sinh sống dọc bờ Biển Bắc xứ Frisia (nay thuộc Hà Lan). Các phương ngữ Giécmanh ấy đã phát sinh nhóm ngôn ngữ Anglic trên Đảo Anh, cũng như tiếng Frisia và tiếng Đức Hạ/Saxon Hạ trên lục địa châu Âu. Tiếng Frisia do vậy có quan hệ rất gần với tiếng Anh, và cũng chính vì vậy mà giới ngôn ngữ học xếp chúng vào cùng nhóm Anh-Frisia. Ngoài ra, tiếng Đức Hạ/Saxon Hạ cũng có quan hệ gần gũi với tiếng Anh, song phân loại gộp ba thứ tiếng trên thành một nhóm duy nhất (gọi là nhóm Giécmanh Biển Bắc) hiện còn bị nhiều người phản đối.[8] Tiếng Anh cổ diễn tiến thành tiếng Anh trung đại theo dòng lịch sử, rồi tiếp tục phát triển thành tiếng Anh đương đại.[20] Đồng thời, các phương ngữ khác của tiếng Anh cổ và tiếng Anh trung đại cũng dần diễn tiến thành nhiều ngôn ngữ mới; chẳng hạn tiếng Scotland,[21] cùng các ngôn ngữ đã tuyệt chủng như tiếng Fingal và tiếng Yola ở Ireland.[22] Tiếng Anh—giống như tiếng Iceland và tiếng Faroe, vốn đều là các ngôn ngữ được sử dụng trên các đảo cô lập và do vậy chúng được cách ly khỏi các ảnh hưởng ngôn ngữ trên đất liền—đã phân kỳ đáng kể khỏi các nhánh chị em. Không tồn tại sự thông hiểu lẫn nhau giữa tiếng Anh với bất kỳ thứ tiếng Giécmanh lục địa nào, sở dĩ bởi sự khác biệt từ vựng, cú pháp và âm vị. Dù vậy khi xem xét kỹ hơn, tiếng Hà Lan và tiếng Frisia vẫn lưu giữ nhiều nét tương đồng với tiếng Anh, đặc biệt nếu ta đem so với các giai đoạn cổ hơn của nó.[23] Tuy nhiên, không giống tiếng Iceland và tiếng Faroe vốn bị cô lập ở mức độ cao hơn, tiếng Anh vẫn chịu ảnh hưởng từ một số ngôn ngữ đại lục được du nhập vào đảo Anh kèm theo các cuộc xâm lược và di dân trong quá khứ (đặc biệt là tiếng Pháp Norman và tiếng Bắc Âu cổ). Những sự biến ấy đã hằn in vào vốn từ và ngữ pháp tiếng Anh những dấu ấn rất sâu sắc, và cũng là ngọn nguồn của các nét tương đồng giữa tiếng Anh hiện đại với một số ngôn ngữ ngoại ngành—song hoàn toàn không thông hiểu lẫn nhau. Dựa vào đó, một số học giả đã đề xuất giả thuyết creole tiếng Anh trung đại (Middle English creole hypothesis), theo đó thì họ cho rằng tiếng Anh thực chất là một ngôn ngữ pha trộn (mixed language) hoặc một ngôn ngữ creole chứ không thuần túy Giécmanh. Tuy đúng là các định đề của giả thuyết này được thừa nhận rộng rãi, song phần lớn giới chuyên gia nghiên cứu sự tiếp xúc ngôn ngữ ngày nay không hề coi tiếng Anh là ngôn ngữ pha trộn.[24][25] Tiếng Anh được phân loại là một ngôn ngữ Giécmanh vì nó có nhiều điểm đổi mới giống các ngôn ngữ khác như tiếng Hà Lan, tiếng Đức và tiếng Thụy Điển.[26] Sự tồn tại những điểm chung này chứng tỏ những ngôn ngữ đề cập bên trên chắc hẳn đã phát sinh từ cùng một ngôn ngữ tổ tiên được giới ngôn ngữ học gọi là tiếng Giécmanh nguyên thủy. Một số điểm chung của nhóm Giécmanh bao gồm: sự phân biệt giữa lớp động từ mạnh và yếu, sự vận dụng động từ khuyết, cũng như đều tuân theo các luật biến đổi phụ âm từ tiếng Ấn-Âu nguyên thủy là luật Grimm và luật Verner. Tiếng Anh được nhóm với tiếng Frisia bởi lẽ chúng chia sẻ nhiều điểm riêng không tồn tại ở các nhánh khác, chẳng hạn sự ngạc cứng hóa các âm ngạc mềm của tiếng Giécmanh nguyên thủy.[27] Lịch sửTiếng Anh cổPhần mở đầu của sử thi tiếng Anh cổ Beowulf, được viết tay:Hƿæt ƿē Gārde/na ingēar dagum þēod cyninga / þrym ge frunon... Dạng cổ nhất của tiếng Anh được gọi là tiếng Anh cổ hay tiếng Anglo-Saxon (550–1066). Tiếng Anh cổ phát triển từ một tập hợp các phương ngữ German biển Bắc ban đầu được nói dọc theo vùng duyên hải Frisia, Niedersachsen, Jylland, và Nam Thụy Điển bởi các bộ tộc German gọi là Angle, Saxon, và Jute. Thế kỷ thứ V, người Anglo-Saxon đến Anh và người La Mã rút khỏi đảo Anh. Đến thế kỷ thứ VII, ngôn ngữ của người Anglo-Saxon đã chiếm ưu thế trên đảo Anh, thay thế các ngôn ngữ của Anh thuộc La Mã (43–409): tiếng Britton chung, một ngôn ngữ Celt, và tiếng Latinh, được mang đến đảo Anh bởi người La Mã.[28][29][30] Hai từ England và English (ban đầu là Ænglaland và Ænglisc) xuất phát từ tên gọi "Angle".[31] Tiếng Anh cổ có bốn phương ngữ: hai phương ngữ Angle, Mercia và Northumbria, và hai phương ngữ Saxon, Kent và Tây Saxon.[32] Nhờ cải cách giáo dục của Vua Alfred vào thế kỷ thứ IX và ảnh hưởng của vương quốc Wessex, phương ngữ Tây Saxon trở thành dạng ngôn ngữ viết tiêu chuẩn.[33] Sử thi Beowulf được viết bằng phương ngữ Tây Saxon, còn bài thơ tiếng Anh cổ nhất, Cædmon's Hymn, được viết bằng phương ngữ Northumbria.[34] Tiếng Anh hiện đại phát triển từ phương ngữ Mercia, còn tiếng Scots[35] phát triển từ phương ngữ Northumbria. Một vài bản khắc ngắn trong thời kỳ đầu tiên của tiếng Anh cổ được viết bằng chữ rune.[36] Đến thế kỷ thứ VI, bảng chữ cái Latinh được chấp nhận và sử dụng. Bảng chữ cái này vẫn còn dấu vết của chữ rune, ở các ký tự wynn ⟨ƿ⟩ và thorn ⟨þ⟩. Ngoài ra, eth ⟨ð⟩, và ash ⟨æ⟩ là hai ký tự Latinh được biến đổi.[36][37] Tiếng Anh cổ rất khác với tiếng Anh hiện đại và người bản ngữ thế kỷ XXI cũng không thể hiểu được. Ngữ pháp của nó giống với của tiếng Đức hiện đại, và ngôn ngữ gần với nó nhất là tiếng Frisia cổ. Danh từ, tính từ, đại từ, và động từ đều có nhiều đuôi và dạng biến tố, và thứ tự từ thì tự do hơn nhiều so với tiếng Anh hiện đại. Tiếng Anh hiện đại lưu giữ dạng cách ngữ pháp của đại từ (he, him, his) và một vài đuôi động từ (I have, he has), nhưng tiếng Anh cổ thì còn biến tố danh từ dựa trên cách, và động từ biến tố nhiều hơn dựa trên ngôi và số.[38][39][40] Đoạn dịch Phúc Âm Mátthêu 8:20 (năm 1000) có thấy các đuôi cách (danh cách NOM số nhiều PL, đối cách ACC số nhiều, sở hữu cách GEN số ít SG) và đuôi động từ (thì hiện tại PRS số nhiều): Foxas habbað holu and heofonan fuglas nestFox-as habb-að hol-u and heofon-an fugl-as nest-∅"Cáo có hang và chim thiên đường có tổ"[41]Tiếng Anh trung đạiTrong thời kỳ thế kỷ VIII-XII, tiếng Anh cổ qua sự tiếp xúc ngôn ngữ đã chuyển thành tiếng Anh trung đại. Thời tiếng Anh trung đại thường được xem là bắt đầu từ cuộc xâm lược nước Anh của William Kẻ chinh phục năm 1066. Ban đầu, những làn sóng thực dân hóa của người Norse ở miền bắc quần đảo Anh vào thế kỷ VIII-IX đưa tiếng Anh cổ đến sự tiếp xúc với tiếng Bắc Âu cổ, một ngôn ngữ German phía Bắc. Ảnh hưởng của tiếng Bắc Âu cổ mạnh nhất là ở những phương ngữ đông bắc quanh York (khu vực mà Danelaw được áp dụng), nơi từng là trung tâm của sự thuộc địa hóa; ngày nay những ảnh hưởng này vẫn hiển hiện trong tiếng Scots và tiếng Anh bắc Anh. Với cuộc xâm lược của người Norman năm 1066, thứ tiếng Anh cổ được "Bắc Âu hóa" giờ lại tiếp xúc với tiếng Norman cổ, một ngôn ngữ Rôman rất gần với tiếng Pháp. Tiếng Norman tại Anh cuối cùng phát triển thành tiếng Anglo-Norman. Vì tiếng Norman được nói chủ yếu bởi quý tộc và tầng lớp cao của xã hội, trong khi thường dân tiếp tục nói tiếng Anglo-Saxon, ảnh hưởng tiếng Norman mang đến một lượng lớn từ ngữ liên quan đến chính trị, luật pháp và sự thống trị.[9] Tiếng Anh trung đại lượt bỏ bớt hệ thống biến tố. Sự khác biệt giữa danh cách và đối cách mất đi (trừ ở đại từ), công cụ cách bị loại bỏ, và chức năng của sở hữu cách bị giới hạn. Hệ thống biến tố "quy tắc hóa" nhiều dạng biến tố bất quy tắc,[42] và dần dần đơn giản hóa hệ thống hợp, khiến cấu trúc câu kém mềm dẻo đi.[43] Trong Kinh Thánh Wycliffe thập niên 1380, đoạn Phúc Âm Mátthêu 8:20 được viết Foxis han dennes, and briddis of heuene han nestis[44]Ở đây, hậu tố thì hiện tại số nhiều -n ở động từ han (nguyên mẫu "haven", gốc từ ha-) hiện diện, nhưng không có cách ngữ pháp nào được thể hiện. Đến thế kỷ XII, tiếng Anh trung đại phát triển hoàn toàn, dung hợp vào mình cả ảnh hưởng của tiếng Bắc Âu cổ và tiếng Norman; và tiếp tục được nói cho tới khoảng năm 1500 thì trở thành tiếng Anh hiện đại. Nền văn học tiếng Anh trung đại có những tác phẩm như The Canterbury Tales của Geoffrey Chaucer, và Le Morte d'Arthur của Malory. Tiếng Anh cận đạiHình minh họa cuộc Great Vowel Shift, cho thấy cách phát âm nguyên âm dài dần thay đổi như thế nào, với các nguyên âm đóng dài i: và u: biến thành nguyên âm đôiThời kỳ tiếp theo là tiếng Anh cận đại (Early Modern English, 1500–1700). Thời kỳ tiếng Anh cận đại nổi bật với cuộc Great Vowel Shift (1350–1700), tiếp tục đơn giản hóa biến tố, và sự chuẩn hóa ngôn ngữ. Great Vowel Shift ảnh hưởng lên những nguyên âm dài được nhấn. Đây là một sự "biến đổi dây chuyền", tức là một âm được biến đổi làm tác động lên các âm khác nữa. Những nguyên âm vừa và nguyên âm mở được nâng lên, và nguyên âm đóng biến thành nguyên âm đôi. Ví dụ, từ bite ban đầu được phát âm giống từ beet ngày nay, nguyên âm thứ hai trong từ about được phát âm giống trong từ boot ngày này. Great Vowel Shift gây nên nhiều sự bất tương đồng trong cách viết, vì tiếng Anh hiện đại duy trì phần nhiều cách viết của tiếng Anh trung đại, và cũng giải thích tại sao, các ký tự nguyên âm trong tiếng Anh lại được phát âm rất khác khi so với những ngôn ngữ khác.[45][46] Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ uy tính dưới thời Henry V. Khoảng năm 1430, Tòa án Chancery tại Westminster bắt đầu sử dụng tiếng Anh để viết các tài liệu chính thức, và một dạng chuẩn mới, gọi là Chancery Standard, được hình thành dựa trên phương ngữ thành Luân Đôn và East Midlands. Năm 1476, William Caxton giới thiệu máy in ép tới nước Anh và bắt đầu xuất bản những quyển sách đầu tiên, làm lan rộng sự ảnh hưởng của dạng chuẩn mới.[47] Những tác phẩm của William Shakespeare và bản dịch Kinh Thánh được ủy quyền bởi Vua James I đại diện cho nền văn học thời kỳ này. Sau cuộc Vowel Shift, tiếng Anh cận đại vẫn có nét khác biệt với tiếng Anh ngày nay: ví dụ, các cụm phụ âm /kn ɡn sw/ trong knight, gnat, và sword vẫn được phát âm đầy đủ. Những đặc điểm mà độc giả của Shakespeare ngày nay có thể thấy kỳ quặc hay lỗi thời thường đại diện cho những nét đặc trưng của tiếng Anh cận đại.[48] Trong Kinh Thánh Vua James 1611, viết bằng tiếng Anh cận đại, Mátthêu 8:20: The Foxes haue holes and the birds of the ayre haue nests[41]Sự lan rộng của tiếng Anh hiện đạiTới cuối thế kỷ XVIII, Đế quốc Anh đã lan rộng tiếng Anh lên hầu khắp các thuộc địa và vùng thống trị. Thương mại, khoa học và kỹ thuật, ngoại giao, nghệ thuật, giáo dục đều góp phần đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ toàn cầu đích thực đầu tiên. Tiếng Anh cũng trở thành ngôn ngữ giao tiếp quốc tế.[49][4] Do nước Anh lập nên nhiều thuộc địa, những thuộc địa này lại giành độc lập và phát triển cách nói và viết tiếng Anh riêng. Tiếng Anh hiện diện ở Bắc Mỹ, Ấn Độ, một phần châu Phi, Australasia, và nhiều vùng khác. Thời hậu thuộc địa, những quốc gia mới với nhiều ngôn ngữ bản địa thường chọn tiếng Anh làm ngôn ngữ chính thức để tránh việc một ngôn ngữ bản địa đứng trên những ngôn ngữ khác.[50][51][52] Thế kỷ XX, sự phát triển và tầm ảnh hưởng văn hóa, chính trị của Hoa Kỳ như một siêu cường sau Thế Chiến thứ II đã tăng tốc việc lan rộng ngôn ngữ này ra toàn cầu.[53][54] Đến thế kỷ XXI, tiếng Anh được nói và viết nhiều hơn bất kỳ ngôn ngữ nào trong lịch sử.[55] Phân bố địa lýPhần trăm số người bản ngữ tiếng Anh.Phần trăm số người nói tiếng Anh theo quốc gia.
Tính đến năm 2016, 400 triệu người có ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Anh, và 1,1 tỉ người dùng nó làm ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ.[56] Tiếng Anh là ngôn ngữ đứng thứ ba về số người bản ngữ, sau tiếng Quan Thoại và tiếng Tây Ban Nha.[16] Tuy nhiên, khi kết hợp số người bản ngữ và phi bản ngữ, nó có thể, tùy theo ước tính, là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới.[55][57][58][59] Tiếng Anh được nói bởi các cộng đồng ở mọi nơi và ở hầu khắp các hòn đảo trên các đại dương.[60] Ba vòng tròn quốc gia nói tiếng AnhBraj Kachru phân biệt các quốc gia nơi tiếng Anh được nói bằng mô hình ba vòng tròn.[61] Trong mô hình này, "vòng trong" là quốc gia với các cộng đồng bản ngữ tiếng Anh lớn, "vòng ngoài" là các quốc gia nơi tiếng Anh chỉ là bản ngữ của số ít nhưng được sử dụng rộng rãi trong giáo dục, truyền thông và các mục đích khác, và "vòng mở rộng" là các quốc gia nơi nhiều người học tiếng Anh. Ba vòng tròn này thay đổi theo thời gian.[62] Ba vòng tròn tiếng Anh của Braj Kachru.Những quốc gia với các cộng đồng bản ngữ lớn gồm Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Hoa Kỳ, Úc, Canada, Cộng hòa Ireland, và New Zealand, những nơi đa phần dân số nói tiếng Anh, và Cộng hòa Nam Phi, nơi một thiểu số đáng kể nói tiếng Anh. Các quốc gia đông người bản ngữ tiếng Anh nhất là Hoa Kỳ (ít nhất 231 triệu),[63] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (60 triệu),[64][65][66] Canada (19 triệu),[67] Úc (ít nhất 17 triệu),[68] Cộng hòa Nam Phi (4,8 triệu),[69] Cộng hòa Ireland (4,2 triệu), và New Zealand (3,7 triệu).[70] Ở những quốc gia này, con của những người bản ngữ học tiếng Anh từ cha mẹ, còn người bản địa nói ngôn ngữ khác hay người nhập cư thường học tiếng Anh để giao tiếp với mọi người xung quanh.[71] Âm vị họcNgữ âm và âm vị của tiếng Anh khác nhau giữa từng phương ngữ, nhưng chúng hầu như không ảnh hưởng mấy đến quá trình giao tiếp. Sự biến thiên âm vị ảnh hưởng đến vốn âm vị (tức âm tố phân biệt về ý nghĩa), và sự biến thiên ngữ âm bao hàm sự khác biệt trong cách phát âm của các âm vị.[72] Bài viết này chỉ nói tổng quan về hai dạng phát âm chuẩn được dùng ở Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, lần lượt là: Received Pronunciation (RP) và General American (GA). Bảng bên dưới sử dụng mẫu tự chuẩn của Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế (IPA).[73][74][75] Phụ âmĐa số phương ngữ tiếng Anh sở hữu cùng 24 phụ âm giống nhau. Bảng bên dưới thể hiện các phụ âm của phương ngữ California của tiếng Anh Mỹ,[76] và của chuẩn RP.[77] Phụ âm
* Thường được phiên âm là /r/ Ở bảng trên, đối với các âm chặn (tắc, tắc-xát, và xát) đi theo cặp (chẳng hạn /p b/, /tʃ dʒ/, và /s z/), âm đứng trước trong cặp là âm căng (hay âm mạnh) còn âm sau là âm lơi (hay âm yếu). Khi phát âm các âm căng (như /p tʃ s/), ta cần phải căng cơ và hà hơi mạnh hơn so với khi phát âm các âm lơi (như /b dʒ z/), và những âm căng như vậy luôn vô thanh. Âm lơi hữu thanh một phần khi đứng đầu hoặc cuối ngữ lưu, và hữu thanh hoàn toàn khi bị kẹp giữa hai nguyên âm. Các âm tắc căng (như /p/) có thêm một số đặc điểm cấu âm hoặc âm học khác biệt ở đa phần các phương ngữ: chúng trở thành âm bật hơi [pʰ] khi đứng một mình ở đầu một âm tiết được nhấn, trở thành âm không bật hơi ở đa số trường hợp khác, và thường trở thành âm buông không nghe thấy [p̚ ] hoặc âm tiền-thanh hầu hóa [ˀp] khi đứng cuối âm tiết. Đối với các từ đơn âm tiết, nguyên âm đứng trước âm tắc căng được rút ngắn đi: thế nên nguyên âm của từ nip tiếng Anh ngắn hơn (về mặt ngữ âm, chứ không phải âm vị) nguyên âm của từ nib.[78]
Trong RP, âm tiếp cận bên /l/ có hai tha âm chính: âm [l] phẳng hoặc sáng, ví dụ trong từ light 'nhẹ, ánh sáng', và âm [ɫ] bị ngạc mềm hóa hoặc tối, ví dụ trong từ full 'no, đầy'.[79] Âm ɫ tối thường xuất hiên ở chuẩn GA.[80]
Tất cả âm vang (các âm lỏng /l, r/) và các âm mũi (/m, n, ŋ/) mất thanh nếu đứng sau một âm chặn vô thanh, và mang âm tiết tính nếu đứng sau một phụ âm ở cuối từ.[81]
Nguyên âmSự phát âm nguyên âm biến thiên theo phương ngữ và là một trong các khía cạnh dễ nhận thấy nhất trong giọng của người nói. Bảng dưới là các âm vị nguyên âm trong Received Pronunciation (RP) và General American (GA), và những từ mà chúng xuất hiện. Âm vị được thể hiện bằng IPA; những từ trong RP là chuẩn trong các từ điển nước Anh. Nguyên âm đơn
Nguyên âm đôi khép
Trong RP, độ dài nguyên âm được phân biệt; nguyên âm dài được đánh dấu ⟨ː⟩, ví dụ, nguyên âm trong need [niːd] khác với trong bid [bɪd]. GA không có nguyên âm dài. Ngữ phápKhác với nhiều ngôn ngữ Ấn-Âu khác, tiếng Anh đã gần như loại bỏ hệ thống biến tố dựa trên cách để thay bằng cấu trúc phân tích. Đại từ nhân xưng duy trì hệ thống cách hoàn chỉnh hơn những lớp từ khác. Tiếng Anh có bảy lớp từ chính: động từ, danh từ, tính từ, trạng từ, hạn định từ (tức mạo từ), giới từ, và liên từ. Có thể tách đại từ khỏi danh từ, và thêm vào thán từ.[82] Tiếng Anh có một tập hợp trợ động từ phong phú, như have (nghĩa đen 'có') và do ('làm'). Câu nghi vấn có do-support, và wh-movement (từ hỏi wh- đứng đầu). Một vài đặc điểm tiêu biểu của ngữ tộc German vẫn còn ở tiếng Anh, như những thân từ được biến tố "mạnh" thông qua ablaut (tức đổi nguyên âm của thân từ, tiêu biểu trong speak/spoke và foot/feet) và thân từ "yếu" biến tố nhờ hậu tố (như love/loved, hand/hands). Vết tích của hệ thống cách và giống hiện diện trong đại từ (he/him, who/whom) và sự biến tố động từ to be. Trong ví dụ sau, cả bảy lớp từ có mặt:[83]
Danh từDanh từ dùng biến tố để chỉ số và sự sở hữu. Danh từ mới có thể được tạo ra bằng cách ghép từ (gọi là compound noun). Danh từ được chia ra thành danh từ riêng và danh từ chung. Danh từ cũng được chia thành danh từ cụ thể (như "table" - cái bàn) và danh từ trừu tượng (như "sadness" - nỗi buồn), và về mặt ngữ pháp gồm danh từ đếm được và không đếm được.[84] Đa số danh từ đếm được có thể biến tố để thể hiện số nhiều nhờ hậu tố -s/es, nhưng một số có dạng số nhiều bất quy tắc. Danh từ không đếm được chỉ có thể "số nhiều hóa" nhờ một danh từ có chức năng như phân loại từ (ví dụ one loaf of bread, two loaves of bread).[85] Ví dụ: Cách lập số nhiều thông thường: Số ít: cat, dogSố nhiều: cats, dogsCách lập số nhiều bất quy tắc: Số ít: man, woman, foot, fish, ox, knife, mouseSố nhiều: men, women, feet, fish, oxen, knives, miceSự sở hữu được thể hiện bằng (')s (thường gọi là hậu tố sở hữu), hay giới từ of. Về lịch sử (')s được dùng cho danh từ chỉ vật sống, còn of dùng cho danh từ chỉ vật không sống. Ngày nay sự khác biệt này ít rõ ràng hơn. Về mặt chính tả, hậu tố -s được tách khỏi gốc danh từ bởi dấu apostrophe. Cấu trúc sở hữu: Với -s: The woman's husband's childVới of: The child of the husband of the woman(Con của chồng của người phụ nữ)Động từĐộng từ tiếng Anh được chia theo thì và thể, và hợp (agreement) với đại từ ngôi số ba số ít. Chỉ động từ to be vẫn phải hợp với đại từ ngôi thứ nhất và thứ hai số nhiều.[86] Trợ động từ như have và be đi kèm với động từ ở dạng hoàn thành và tiếp diễn. Trợ động từ khác với động từ thường ở chỗ từ not (chỉ sự phủ định) có thể đi ngay sau chúng (ví dụ, have not và do not), và chúng có thể đứng đầu trong câu nghi vấn.[87][88] Tham khảo
Thư mục
Liên kết ngoài
Chúng tôi đã đưa ra một danh sách 33 từ kết thúc bằng các chữ cái "Tra" cho các trò chơi từ như Scrabble và Words với bạn bè. Chúng tôi đã tổ chức danh sách này bằng cách bắt đầu với các từ Scrabble có điểm cao nhất, và sau đó bằng số lượng chữ cái mà từ này có. Sử dụng bảng nội dung bên dưới để điều hướng đến danh sách từ chính xác mà bạn đang tìm kiếm. Cho dù bạn đang chơi Wordle, Scrabble hay bất kỳ trò chơi Word nào như vậy, WordFind có thể giúp bạn vượt lên trước gói và giành chiến thắng sau trò chơi. Tra không phải là một từ Scrabble. Nội dung
Những từ ghi điểm cao nhất kết thúc bằng TraBạn muốn đi thẳng vào những từ sẽ giúp bạn có được số điểm tốt nhất? Dưới đây là tất cả các từ ghi điểm cao nhất với Tra, không bao gồm tiền thưởng 50 điểm nếu họ sử dụng bảy chữ cái.
33 từ Scrabble kết thúc bằng TraCâu hỏi thường gặp về các từ kết thúc bằng TraNhững từ Scrabble tốt nhất kết thúc bằng Tra là gì?Từ Scrabble chấm điểm cao nhất kết thúc với Tra là Sequestra, có giá trị ít nhất 18 điểm mà không có bất kỳ phần thưởng nào. Kết thúc từ tốt nhất tiếp theo với TRA là Spectra, có giá trị 11 điểm. Các từ điểm cao khác kết thúc bằng Tra là Plectra (11), Philtra (12) và Ossetra (7). Có bao nhiêu từ kết thúc trong Tra?Có 33 từ kết thúc bằng Tra trong Từ điển Scrabble. Trong số 1 là từ 10 chữ cái, 5 là 9 từ chữ, 6 là 8 chữ cái, 5 là 7 chữ cái, 11 là 6 chữ cái và 5 từ 5 chữ cái. Có 5 từ 5 chữ cái kết thúc bằng 'Tra'5-letter words ending with 'tra' 5 Từ chữ kết thúc bằng Tra thường rất hữu ích cho các trò chơi từ như Scrabble và Words với bạn bè. Danh sách này sẽ giúp bạn tìm thấy những từ ghi điểm hàng đầu để đánh bại đối thủ. Word Finder by Wordtips cung cấp cho bạn một danh sách các từ được đặt hàng bởi các điểm trò chơi Word của họ mà bạn chọn. Bạn cũng có thể quan tâm đến 5 từ chữ với Tra.are bạn chơi Wordle? Hãy thử New York Times Wordle Solver của chúng tôi hoặc sử dụng các tính năng bao gồm và loại trừ trên trang 5 chữ cái của chúng tôi khi chơi Dordle, WordGuessr hoặc các trò chơi giống như Wordle khác. Chúng giúp bạn đoán câu trả lời nhanh hơn bằng cách cho phép bạn nhập các chữ cái tốt mà bạn đã biết và loại trừ các từ chứa các kết hợp chữ cái xấu của bạn. are often very useful for word games like Scrabble and Words with Friends. This list will help you to find the top scoring words to beat the opponent. Word Finder by WordTips gives you a list of words ordered by their word game points of your choice. You might also be interested in 5 Letter Words with TRA. Có từ nào kết thúc trong Tra không?Từ Scrabble chấm điểm cao nhất kết thúc với Tra là Sequestra, có giá trị ít nhất 18 điểm mà không có bất kỳ phần thưởng nào.Kết thúc từ tốt nhất tiếp theo với TRA là Spectra, có giá trị 11 điểm.Các từ điểm cao khác kết thúc bằng Tra là Plectra (11), Philtra (12) và Ossetra (7).plectra (11), philtra (12), and ossetra (7).
Những từ nào có tra trong họ?16 Từ chữ có chứa tra.. neurotransmitter.. transcontinental.. extraterrestrial.. aminotransferase.. extraterritorial.. contraindication.. tracheobronchial.. intracytoplasmic.. Một số từ 5 chữ cái kết thúc trong TE là gì?5 chữ cái kết thúc bằng Te.. ABATE.. ARETE.. BITTE.. BLATE.. BRUTE.. FLUTE.. HASTE'. OVATE.. Một từ 5 chữ cái với trà là gì?5 chữ cái bắt đầu bằng trà. |