Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết the kỉ 20
Phần 1 : Sơ lược • Nội dung : Nền văn học Việt Nam phát triển qua hai thời kì mang những bước ngoặt lịch sử đáng lưu ý : từ năm 1945- 1975 và từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX• Các khía cạnh được đề cập : Hoàn cảnh lịch sử, những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam sau cách mạng tháng 8, phân chia theo hai giai đoạn ( 1945-1975) và (1975- hết thế kỉ XX) , thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của văn học giai đoạn (1945-1975)... • Đổi mới bước đầu của văn học giai đoạn từ năm 1975 ( đặc biệt là năm 1986- đến hết thế kỉ XX) Phần 2 : Soạn văn bản chi tiết : Câu 1: Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hôi, văn hóa có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975. -Cách mạng tháng tám lịch sử thành công vang dội ( năm 1945) , để lại dấu ấn vàng son về kỉ nguyên độc lập, tự chủ của nhân dân Việt Nam, song cũng hình thành những bước ngoặt mới cho nền văn học dân tộc - Đất nước ta trải qua những sự kiện đáng lưu ý : 1. Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài suốt 30 năm , hạn chế điều kiện giao lưu văn hóa giữa các nước trong khu vực và thế giới. 2 Công cuộc xây dựng chủ nghĩa Xã Hội ở miền Bắc Việt Nam được tiến hành 3.Thừa hưởng phát huy nền văn học dân tộc trước Cách mạng Tháng Tám, song cũng tìm những hướng đi mới,nhằm phát triển vẻ đẹp văn học Việt Nam với những chất liệu của thời đại mới. - Đảng Cộng Sản trở thành “vệ tinh” quyết định sự thống nhất trong khuynh hướng tư tưởng ( nhiệm vụ), đối tượng trung tâm ( ngợi ca – thể hiện phản ánh) trong các tác phẩm, tổ chức, quan niệm về nhà văn kiểu mới :nhà văn- chiến sĩ. Tổng kết : Trong hoàn cảnh đó, nền Văn học Việt Nam vẫn phô bày vẻ đẹp trọn vẹn của mình với những thành tựu đáng kể. Câu 2: Văn học Việt Nam 1945 - 1975 chia làm mấy chặng đường? Gồm những giai đoạn nào? Nêu những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng đường. Có thể chia nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 làm 3 chặng đường. - Chặng đường từ 1945 – 1954. - Chặng đường từ 1955 – 1964. - Chặng đường từ 1965 – 1975. Tương ứng với 3 giai đoạn cùng quãng thời gian được đề cập.
Câu 3: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975 * 3 đặc điểm cơ bản xuyên suốt thời kì này 1. Nền văn học phục vụ cách mạng ,cổ vũ chiến đấu. - Đáp ứng nhu cầu lịch sử, văn học có tư tưởng, khuynh hướng, tổ chức,đối tượng hướng đến những con người tham gia vào cuộc kháng chiến , văn học trở thành vũ khí sắc bén . - Quan niệm, tư tưởng mới: Mỗi người cầm bút cũng đều là người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, tư tưởng. - Chủ đề xoay quanh nền văn học vào thời điểm này: Văn học phục vụ cách mạng , quá trình vận động , phát triển đồng đều . hợp nhất với nhịp độ của diễn biến lịch sử, theo sát nhiệm vụ chính trị. Đồng thời xoay quanh đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng cuộc sống mới, hàn gắn vết thương chiến tranh. ‘ 2. Nền văn học hướng đến đại chúng - Đại chúng trở thành đối tượng được nền văn học phục vụ, song cũng là đối tượng biểu hiện trong các tác phẩm. - Chủ đề thường được nhắc đến : Đem lại cách hiểu mới về phẩm chất, tinh thần, sức mạnh của quần chúng lao động , phê phán tư tưởng coi thường quần chúng , ca ngợi quần chúng bằng sự biểu hiện tinh thần của đám đông, hoặc nhân vật biểu trưng có vẻ đẹp hội tụ . Đồng thời , đề cao những người quần chúng nhân dân như lột xác , từ “áp bức bóc lột” trở thành người chủ vận mệnh đất nước - Hình thức nghệ thuật thể hiện : Sử dụng hình thức quen thuộc, gần gũi với nhân dân, có tính bình dị, trong sáng, dễ hiểu. - Đối tượng được khuyến khích phát triển rộng rãi từ các tầng lớp nhất là tầng lớp chiếm 90% dân số : quần chúng nhân dân trở thành những người cầm bút, viết nên vận mệnh, số phận của mình 3. Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn - Nền văn học rời bỏ chủ nghĩa cá nhân để hướng đến nền văn học của chủ nghĩa yêu nước: là tiếng nói của cả dân tộc trước những khó khăn , thách thức từ thể chất đến tinh thần. (hay còn được gọi là nền văn học chủ nghĩa anh hùng) - Nhân vật trung tâm là những con người gắn số phận của mình với đất nước , trở thành vẻ đẹp được tôi luyện và đúc kết từ văn hóa cộng đồng. - Khuynh hướng sử thi luôn gắn liền với vẻ đẹp của cảm hứng lãng mạn : Mọi phẩm chất, vẻ đẹp đều đúc kết nên những con người lạc quan, yêu mến vẻ đẹp thiên nhiên, vẻ đẹp con người,cuộc sống, hướng đến tương lai – sức mạnh tinh thần vượt trội, đưa đôi mắt con người rời lầm than để trở nên tin tưởng ánh sáng ngày mai. –tạo nên nét chấm phá riêng cho thời kì văn học kháng chiến chống Mĩ. Câu 4 : Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá, hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới? - Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, văn học vẫn nằm theo quán tính của nó trong suốt hai cuộc kháng chiến trường kì, ảnh hưởng những tính chất đặc điểm của thời kì “đương nhiệm” trước – xảy ra hiện tượng chênh lệch giữa người cầm bút và thị hiếu số đông. - Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường : xoay chuyển nhân sinh quan và thế giới quan của người cầm bút nói riêng và xã hội nói chung. Nhân dân có cơ hội tiếp xúc với văn hóa báo chí, truyền thông quốc tế, nhu cầu người đọc phong phú đa dạng. - Đất nước bước vào thời kì đổi mới thúc đẩy văn hóa đồng thời văn học phục vụ quy luật khách quan, cần sự thay đổi mới. Câu 5 : Những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX Từ năm 1975 đến năm 1985 : Chặng đường chuyển tiếp, đổi mới trong tư tưởng, ý thức nghệ thuật thích ứng với hoàn cảnh lịch sử Từ năm 1985 đến hết thế kỉ XX : Biểu hiện những đổi mới rõ rệt,toàn diện trên nhiều khía cạnh , mạnh mẽ , sâu sắc. Các tác giả tiêu biểu cho tư tưởng đổi mới : Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu, Trầu Mạnh Hảo, Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hoàng Nhuận Minh,vv..v Đổi mới về nội dung, nghệ thuật : 1. Con người được nhìn nhận theo đa khía cạnh, thể hiện nhiều những tác phẩm quan tâm đến mối quan hệ con người thường nhật , con người cá nhân , được nhìn nhận trên khía cạnh nhân loại, quan tâm đến vẻ đẹp tự nhiên và bản năng, thế giới tâm linh, văn hóa. Đề tài văn học : trở nên đa dạng, là tiếng lòng sâu sắc của nhà văn trước vấn đề thời cuộc, nở rộ phong trào trường ca tổng kết khái quát thắng lợi của cuộc kháng chiến. Có nhiều phát hiện , tìm tòi , thử nghiệm trong thể loại thơ. Phát sinh những chủ đề nóng hổi trong các thể loại còn lại. 2. Phương thức trần thuật trở nên đa dạng, giọng điệu trần thuật phong phú hơn, ngôn ngữ văn học gắn liền với đời thường. * Luyện tập Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết : “ Văn nghệ phụng sự kháng chiến nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta “.
Luận điểm 2 : Trong những lớp bụi vàng , đẹp mà không thực, đang rời xa cuộc sống và thời đại, người ta tìm đến vẻ đẹp khỏe khoắn, anh dũng, tài hoa nhưng cũng rất đỗi bình dị. Sự lãng mạn gắn liền với hiện thực , trở thành hơi thở mới đầy nồng nàn cho nền văn nghệ dân tộc - Dẫn chứng về các tác phẩm văn, thơ , kịch, tiểu thuyết có tư tưởng mới, nhất là với tác giả có sự thay đổi trong tư tưởng khi tiếp giáp với cách mạng.Kết bài : Có thể thấy quan điểm của Nguyễn Đình Thi là hoàn toàn đúng đắn, phần nào làm sáng rõ tư tưởng, tình cảm của những tác phẩm trong thời kì kháng chiến , song cũng khẳng định rằng, chính nhờ bối cảnh lịch sử, những biến thiên khôn lường đó đã giáng một cú đòn chính yếu đối với những người nghệ sĩ, thúc ép dòng chảy trong họ hòa nhịp với hàng vạn con tim đang trên đường hành quân, tìm về công lý cho tổ quốc. |