Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc phần 2 giáo án năm 2024

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về đặc điểm của văn tế

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu:

· Trình bày một số đặc trưng của thể loại văn tế.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung về văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS chia lớp thành 3 nhóm, thực hiện những yêu cầu sau:

· Trình bày những hiểu biết về tác giả Nguyễn Đình Chiếu, hoàn cảnh sáng tác văn bản “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”.

· Căn cứ vào hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, hãy xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.

· Xác định đối tượng của bài văn tế và ý nghĩa nhan đề “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 HS mỗi nhóm trình bày kết quả thảo luận.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

  1. Đặc trưng của văn tế

- Khái niệm: Văn tế (tế văn, ai điếu, ai vãn,..) là một kiểu loại văn bản thường dùng trong đời sống, có chức năng cơ bản là tế vong hồn, ca tụng và ghi nhớ công đức người đã khuất.

- Văn tế có thể viết theo nhiểu thể: văn xuôi, văn vần, biền văn hoặc phối hợp các thể văn.

- Cấu trúc nội dung của bài văn tế nói chung gồm ba phần: Tán (thể hiện nhận định, đánh giá, thường là ca ngợi công đức người được tế); Thán (khái quát về sự nghiệp, công lao, tài năng, đức độ,... của người được tế); Ai (bày tỏ niềm đau đớn, thương xót, sự kính trọng, ghi nhớ công ơn,... với người được tế).

- Đối tượng: Tùy vào thể văn được lựa chọn, đối tượng người được tế là tập thể hay cá nhân, ảnh hưởng của người được tế đối với nhân dân, sáng tạo riêng của người viết,.. mà cấu trúc nội dung trên có thể có sự điều chỉnh.

- Về ngôn ngữ, văn tế nhìn chung sử dụng ngôn từ trang nghiêm, giản dị, dễ hiểu để thể hiện sự chân thành, kính trọng,.. với người được tế. Ngoài ra, văn tế cũng thường có những câu từ mang tính chất khuôn mẫu.

- Bút pháp có thể phối hợp đa dạng các yếu tố như nghị luận, tự sự, trữ tình, biểu cảm.

II. Tìm hiểu chung về văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

1. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”.

  1. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai.

- Ông xuất thân trong gia đình nho học, năm 1843 thi đỗ tú tài ở trường thi Gia Định. Quê ông ở làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định.

- Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất, phải bỏ thi về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù.

- Không chịu khuất phục trước số phận, về quê ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, tiếng thơ ông Đồ Chiểu vang khắp lục tỉnh.

- Khi Pháp xâm lược ông hăng hái giúp các nghĩa quân bàn mưu tính kế, bị giặc dụ dỗ mua chuộc ông khẳng khái khước từ.

⇒ Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghị lực và đạo đức đặc biệt là thái độ một đời gắn bó chiến đấu không mệt mỏi vì lẽ phải, vì lợi ích của nước của dân.

- Các tác phẩm chính: chủ yếu bằng chữ Nôm:

+ Truyện thơ dài: truyện Lục Vân Tiên, Dương Tử - Hà Mậu được sáng tác trước khi thực dân Pháp xâm lược.

+ Một số tác phẩm mang nội dung tư tưởng tình cảm, nghệ thuật: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp,... sáng tác sau khi Pháp xâm lược.

  1. Hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một trong những tác phẩm có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu và trong lịch sử văn học dân tộc.

- Sau khi chiếm thành Gia Định (1859), giặc Pháp tiếp tục mở rộng chiến tranh thôn tỉnh ra nhiểu vùng lân cận; nhân dân Nam Bộ đã anh dũng tổ chức kháng chiến, nhiểu trận đánh lớn đã diễn ra. Đêm 16/12/1861, những nghĩa sĩ nông dân lam lũ, trong tay chỉ có những vũ khí thô sơ, nhưng với tinh thần quả cảm và lòng căm thù giặc ngút trời, đã tổ chức đánh đồn giặc ở Cần Giuộc.

- Trận đánh thu được một số thắng lợi, nhưng gần 20 nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh. Sự hi sinh của nghĩa binh trận Cần Giuộc đã để lại niềm xúc động vô cùng lớn lao trong nhân dân. Nguyễn Đình Chiểu đã nhận uỷ thác từ Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, viết bài ván này để đọc tại lễ truy điệu các chiến sĩ.

- Bài văn tế ngay sau đó đã được vua Tự Đức ra lệnh cho truyền chép và phổ biến ở nhiểu địa phương trong nước tác phẩm cũng được nhiểu văn nhân thi sĩ các đời ca tụng. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là áng văn bi tráng khắc tạc bức tượng đài bất tử về người nghĩa sĩ nông dân đã hi sinh vì Tổ quốc, trong một giai đoạn lịch sử đau thương của dân tộc.

\=> Bài văn cũng đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật văn tế.

2. Bố cục và nội dung chính từng phần của văn bản

+ Đoạn 1 (gồm 9 câu đầu, ứng với phần Tán trong cấu trúc nội dung bài văn tế): ca ngợi tấm lòng vì nghĩa lớn của người nông dân nghèo khổ.

+ Đoạn 2 (6 câu tiếp theo, ứng với nửa trước của phần Thần trong cấu trúc nội dung bài văn tế): tinh thần dũng cảm kiên cường của người nghĩa sĩ nông dân trước sức mạnh súng đạn của kẻ thù xâm lược.

+ Đoạn 3 (10 câu tiếp theo, ứng với nửa sau của phần Thán trong cấu trúc nội dung bài văn tế): lí giải nguyên nhân, cơ sở của hành động hi sinh vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân.

+ Đoạn 4 (5 câu còn lại, ứng với phần Ai trong cấu trúc nội dung bài văn tế): ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và tình cảm xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân.

1. Đối tượng của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Đối tượng của bài văn tế là vong linh những người lính nông dân tự nguyện dấn thân cho đất nước; khi sống, họ là những người “vô danh”, vốn không thể có vinh dự được nhận bất kì ân điển nào của nhà nước phong kiến. Văn bản bài văn tế do Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang uỷ thác cho Nguyễn Đình Chiểu soạn. Như vậy, đây là văn bản có tính chính danh nhà nước, là áng văn có tính chất trang trọng đặc biệt, mang tính quốc gia. Bài văn lại được đích thân vua Tự Đức ra lệnh cho truyền chép và phổ biến rộng rãi, do vậy, văn bản này có tính quan phương, thể hiện rõ ý chí của triều đình trước một sự kiện đặc biệt, trong một hoàn cảnh đặc biệt.

2. Ý nghĩa nhan đề Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Nhan đề tác phẩm: Trong các tư liệu, nhan đề tác phẩm còn có cách ghi khác là Tế Cần Giuộc sĩ dân trận vong văn, phỏng đoán là cách ghi có trước, có thể là nhan đề vốn có mà tác giả đã viết (nhiểu tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu, tuy là sáng tác chữ Nôm, nhưng nhan đề thường có cấu trúc Hán văn: Ngư tiều y thuật vấn đáp, Lục Vân Tiên truyện, Xúc cảnh,...). Nếu đúng vậy, cách nói tôn xưng sĩ dân (người dân có học) đã thể hiện rõ sự trân trọng hiếm có của tác giả dành cho người dân nghèo yêu nước. Một bài văn tế khác của Nguyễn Đình Chiểu cũng đã dùng từ này: Tế Lục tỉnh sĩ dân trận vong văn (Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh).

- Một đặc điểm đáng chú ý: Các tác phẩm văn học chức năng thời trung đại thường gắn tên thể loại hoặc loại văn bản; trong trường hợp này, từ” văn tế ở đầu tác phẩm đã xác định kiểu loại văn bản.