Bài 57 trang 12 sbt toán 6 tập 1

- Làm tính nhân từ phải sang trái, căn cứ vào những hiểu biết về tính chất của số tự nhiên và của phép tính, suy luận từng bước để tìm ra những số chưa biết.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • LG a
  • LG b

Thay các dấu \(*\) và các chữ bởi các chữ số thích hợp:

LG a

Bài 57 trang 12 sbt toán 6 tập 1

Phương pháp giải:

- Làm tính nhân từ phải sang trái, căn cứ vào những hiểu biết về tính chất của số tự nhiên và của phép tính, suy luận từng bước để tìm ra những số chưa biết.

Lời giải chi tiết:

Ở số hàng đơn vị: \(9.3=27.\) Như vậy chữ số hàng đơn vị là \(7\) và nhớ \(2\) sang hàng chục.

Ở số hàng chục ta có: \(9 \times * +2\) có chữ số tận cùng bằng \(7\), nên \(9\times*\) có chữ số tận cùng bằng \(5.\)

Suy ra chữ số hàng chục của thừa số đầu tiên là \(5.\)

Chữ số hàng trăm của tích là \(6\) do \( 9 . 8 + 4 = 76 \)

Ở hàng nghìn ta có: \(9 . * + 7 = 70\) nên \(9 . *\) có chữ số tận cùng bằng \(3.\)

Suy ra chữ số hàng nghìn của số bị nhân là \(7.\)

Vậy ta có phép tính:

Bài 57 trang 12 sbt toán 6 tập 1

LG b

Bài 57 trang 12 sbt toán 6 tập 1

Phương pháp giải:

- Làm tính nhân từ phải sang trái, căn cứ vào những hiểu biết về tính chất của số tự nhiên và của phép tính, suy luận từng bước để tìm ra những số chưa biết.

Lời giải chi tiết:

Vì \(a.a\) có chữ số tận cùng bằng \(a\) nên \(a \in \{ 0;1;5;6\}\)

Vì tích \(aaa.a\) là một số có bốn chữ số nên \(a > 3\)

Ta có \(555.5 = 2775 < 3000\) ( loại )

\(666.6 = 3996\) (thỏa)

Vậy ta có phép tính:

Bài 57 trang 12 sbt toán 6 tập 1