Bài giảng về thị trường chứng khoán

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃITRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNGKHOA KINH TẾBÀI GIẢNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN(Lưu hành nội bộ)Giảng viên: Nguyễn Hoàng NgânQuảng Ngãi tháng 8/2012Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (SECURITIES MARKET)Chương này sẽ trình bày về bản chất, chức năng của thị trường chứng khoán, các nguyên tắc hoạt động, các thành phần tham gia thị trường chứng khoán, cấu trúc của thị trường chứng khoán và đôi nét về lịch sự hình thành thị trường chứng khoán.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán: Vào giữa thế kỷ XV ở tại những thành phố trung tâm buôn bán lớn ở các nước Phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi mua bán các vật phẩm hàng hóa …. Lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, sau đó tăng dần và hình thành một khu chợ riêng. Cuối thế kỷ XV, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ đã trở thành “thị trường” với việc thống nhất các quy ước và dần dần các quy ước này được sửa đổi hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia “thị trường”.Phiên chợ đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 trên quảng trường gần ngôi nhà của một nhà buôn Van Ber Buezo tại Briugge (Bỉ). Tại đó có một huy hiệu hình ba túi da (ví tiền) với một từ tiếng Pháp là “Bourse” tức là “Mậu dịch thị trường”. Từ đó xuất hiện tên gọi của thị trường chứng khoán (Bursa tiếng La Tinh) hay còn gọi là “Sở giao dịch”. Lần đầu tiên vào năm 1531 tại Antwerpar đã triển khai các nghiệp vụ về chứng khóan (mua bán các khoản nợ của chính phủ Hà Lan, Anh, Bồ Đào Nha và Pháp). Mậu dịch thị trường này phát triển khiến một quan chức tài chính đại thần của Anh quốc đã đến tận nơi để quan sát và về thiết lập một mậu dịch thị trường tại London nơi mà sau này được gọi là Sở giao dịch chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng lần lượt được thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu. Sự phát triển thị trường ngày càng mạnh mẽ cả về lượng và chất với số thành viên tham gia đông đảo và nhiều nội dung khác nhau, vì vậy theo tính chất tự nhiên nó lại được phân ra thành nhiều thị trường khác nhau như: thị trường giao dịch hàng hóa, thị trường hối đoái, thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai và thị trường 2Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân chứng khoán … với đặc tính riêng của từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của những người tham gia trong đó. Quá trình các giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành như vậy một cách tự phát cũng tương tự ở Pháp, Hà Lan, các nước Bắc Âu, các nước Tây Âu khác và Bắc Mỹ. Các phương thức giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thể ký nhận lệnh giao dịch của khách hàng. Cho đến năm 1921, ở Mỹ, khu chợ ngoài trời được chuyển vào trong nhà, sở giao dịch chứng khoán chính thức được thành lập. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ, khoa học kỹ thuật, các phương thức giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoaùn cũng đã được cải tiến theo tốc độ và khối lượng yêu cầu nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch. Các sở giao dịch dần dần sử dụng máy vi tính để truyền các lệnh đặt hàng và chuyển dần từ giao dịch thủ công kết hợp với máy vi tính sang sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch điện tử. Lịch sử phát triển các thị trường chứng khoán thế giới trải qua một số giai đoạn phát triển thăng trầm lúc lên, lúc xuống. Vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán thế giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới lúc đó, nhưng rồi đến “ngày thứ năm đen tối”, vào ngày 29/10/1929, thị trường chứng khóan Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản đã khủng hoảng. Mãi cho tới khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các thị trường mới dần phục hồi và phát triển mạnh và cho tới năm 1987, một lần nữa các thị trường chứng khoán trên thế giới điên đảo vào “ngày thứ hai đen tối” do hệ thống thanh toán kém cỏi không đảm đương được yêu cầu của giao dịch, sụt giá chứng khoán mạnh, gây mất lòng tin và phản ứng dây chuyền mà hậu quả của nó còn nặng hơn cuộc khủng hoảng năm 1929. Cho tới nay, thị trường chứng khoán phát triển ở mức có thể nói là không thể thiếu trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị trường và nhất là những nước đang phát triển đang cần thu hút luồng vốn dài hạn cho nền kinh tế quốc dân. 3Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân 1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán:Thị trường chứng khoán (TTCK) là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành.TTCK thông qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.Thị trường chứng khoán có vai trò rất quan trọng, và có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặt khác, thị trường chứng khoán cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lợi không chính đáng thông qua các hoạt động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho các nhà đầu tư, tổn thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tế.1.3. Phân loại thị trường chứng khoán:1.3.1 Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn:Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. 1.3.1.1 Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành:Thị trường sơ cấp hay thị trường phát hành là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. • Vai trò của thị trường sơ cấp gồm: (1) Chứng khoán hóa nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua việc phát hành chứng khoán; (2) Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính, trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn. • Đặc điểm của thị trường sơ cấp được thể hiện: (1) Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành.(2) Những người bán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là kho bạc, ngân hàng nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành…; (3) Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và thường được in ngay trên chứng khoán. 4Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân (4) Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong thời gian hạn định.3.1.2 Thị trường thứ cấp hay thị trường lưu hành. Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. • Đặc điểm của thị trường thứ cấp được thể hiện: (1) Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành chứng khoán mà di chuyển giữa những nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường. (2) Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp được quyết định thông qua cung và cầu; (3) Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.3.1.3 Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:• Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường thứ cấp.• Ngược lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của thị trường sơ cấp.1.3.2 Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường:Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (sở giao dịch chứng khoán) và thị trường phi tập trung (thị trường OTC- Over The Counter Market).1.3.2.1 Sở giao dịch chứng khoán:Tại Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên phiên giao dịch. Chỉ có các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mới được giao dịch tại đây. 5Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân 1.3.2.2 Thị trường OTC ( Over the Counter Market)Thị trường OTC là một thị trường có tổ chức dành cho những chứng khoán không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.Trên thị trường phi tập trung (OTC), các giao dịch (cả sơ cấp lẫn thứ cấp) được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên tòan lãnh thổ của quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá cả trên thị trường này được hình thành theo phương thức thỏa thuận.1.3.2.3 Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường:Thị trường chứng khoán cũng có thể phân thành thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh. 1.4. Chức năng của thị trường chứng khoán:• Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.• Thị trường chứng khoán khuyến khích tiết kiệm và thực hiện cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.• Thị trường chứng khoán là công cụ tạo tính thanh khoản cho các khoản tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn.• Thị trường chứng khoán có thể coi là công cụ đo lường giá trị của doanh nghiệp cũng như đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.• Thị trường chứng khoán tạo điều kiện giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.1.5. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán: Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành 4 loại gồm nhà phát hành, nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán và các tổ chức khác có liên quan đến chứng khoán (cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội, các tổ chức khác). 1.5.1 Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. 6Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hóa của thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể bao gồm: (1) Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương; (2) Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty; (3) Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng … phục vụ cho hoạt động của họ. 1.5.2 Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại là nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư là một tổ chức dưới đây gọi là nhà đầu tư tổ chức. • Nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. • Nhà đầu tư tổ chức: Nhà đầu tư tổ chức thường được gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này có các bộ phận chức năng gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, các quỹ an sinh và bảo hiểm xã hội khác. 1.5.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán gồm các công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại., công ty quản lý quỹ…• Công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính như bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. 7Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm bảo được một số vốn nhất định (theo qui định của từng quốc gia) và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. • Các ngân hàng thương mại: Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hóa lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán. Tuy nhiên, các Ngân hàng chỉ được đầu tư vào các chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. Một số nước cho phép ngân hàng thương mại thành lập các công ty con độc lập để kinh doanh chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. 1.5.4 Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán • Cơ quan quản lý nhà nước - Ủy ban chứng khoán:Đây là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của thị trường chứng khoán.Chức năng:+ Thực hiện các qui định quản lý ngành chứng khoán của Bộ Tài chính, phối hợp với các tổ chức tự quản để điều hành và giám sát có hiệu quả thị trường chứng khoán.+ Kiểm soát mọi vấn đề trong hoạt động thị trường như đăng ký chứng khoán, giám sát các công ty niêm yết,…+ Quản lý trực tiếp các tổ chức tự quản, giám sát hoạt động của các tổ chức này, xử lý các vi phạm nếu các tổ chức tự quản không xử lý được.+ Thanh tra đối với các cá nhân hay tổ chức để bảo vệ lợi ích chung của công chúng trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật• Sở giao dịch chứng khoán:Sở giao dịch là tổ chức tự quản bao gồm các công ty chứng khoán thành viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán thực hiện trên Sở. Chức năng: 8Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân + Điều hành các hoạt động giao dịch diễn ra trên Sở thông qua việc đưa ra và đảm bảo thực hiện các quy định cho các hoạt động giao dịch trên thị trường Sở giao dịch.+ Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và các khách hàng của họ. Khi phát hiện các vi phạm Sở giao dịch tiến hành xử lý, áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp.• Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán:Là tổ chức của các công ty chứng khoán được thành lập với mục đích tạo ra tiếng nói chung cho toàn ngành kinh doanh chứng khoán và đảm bảo lợi ích chung của thị trường chứng khoán.Chức năng:+ Điều hành và giám sát thị trường giao dịch phi tập trung.+ Đưa ra các qui định chung cho các công ty chứng khoán thành viên trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và đảm bảo thực hiện các quy định này. + Thu nhận các khiếu nại của khách hàng và điều tra các công ty chứng khoán thành viên để tìm ra các vi phạm, sau đó chuyển kết quả điều tra tới công ty chứng khoán đó để giải quyết.+ Đại diện cho ngành chứng khoán đưa ra các đề xuất và gợi ý với những cơ quan quản lý thị trường chứng khoán của Chính phủ về các vấn đề tổng quát trên thị trường chứng khoán. • Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán:Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.• Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm:Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán vốn gốc và lãi của các chủ thể phát hành chứng khoán.1.6. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán hoạt động theo ba nguyên tắc chủ yếu đó là nguyên tắc trung 9Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai. • Nguyên tắc trung gian Theo nguyên tắc trung gian, các giao dịch trên thị trường chứng khoán được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảolãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối kháchhàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khỏan của mình.• Nguyên tắc cạnh tranh đấu giá:Việc xác định giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán được thực hiện trên nguyên tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ cung cầu trên thị trường. • Nguyên tắc công khai:Thị trường chứng khoán phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin công khai và minh bạch. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời các thông tin có liên quan đến tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất. Thông tin được công bố thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác.1.7. Các hành vi tiêu cực trên thị trường chứng khoán:• Đầu cơ chứng khoán, lũng đoạn thị trường• Mua bán nội gián• Thông tin sai sự thật• Làm thiệt hại lợi ích nhà đầu tư… 10Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN2.1 Tổng quan về chứng khoán:2.1.1 Khái niệm:Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, gồm: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ (gọi chung là các chứng khoán cơ bản) và các chứng khoán phái sinh.2.1.2 Phân loại chứng khoán:2.1.2.1 Căn cứ vào nội dung:• Chứng khoán nợ: Là chứng nhận nợ do Nhà nước hoặc các doanh nghiệp phát hành khi cần huy động vốn cho các mục đích tài trợ dài hạn.• Chứng khoán vốn: Là chứng nhận sự góp vốn kinh doanh vào các công ty cổ phần.2.1.2.2 Căn cứ vào hình thức:• Chứng khoán vô danh: Là loại chứng khoán mà trên các chứng nhận nợ hay góp vốn không có ghi tên người sở hữu.• Chứng khoán ký danh: Là loại chứng khoán mà tên người sở hữu được lưu giữ trong hồ sơ của chủ thể phát hành cũng như trên tờ giấy chứng khoán.2.1.2.3 Căn cứ vào lợi tức chứng khoán:• Chứng khoán có lợi tức ổn định: Người sở hữu loại chứng khoán này được hưởng lợi tức ổn định theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá chứng khoán.• Chứng khoán có lợi tức không ổn định: Lợi tức mà người sở hữu chứng khoán được nhận sẽ phụ thuộc vào tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chủ thể phát hành chứng khoán.2.2 Các loại chứng khoán cơ bản:2.2.1 Trái phiếu (bonds):2.2.1.1 Khái niệm: 11Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.2.2.1.2 Đặc trưng của trái phiếu:a. Mệnh giá: Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn.VHDFSPH=Với MG (F) : mệnh giá của trái phiếu VHĐ : Số vốn huy động SPH : Số trái phiếu phát hànhVí dụ: Công ty A muốn huy động 10 tỷ đồng bằng cách phát hành 10.000 TP. Vậy TP có mệnh giá bao nhiêu?b. Tỷ suất lãi trái phiếu: là lãi suất danh nghĩa được ghi trên TP – quy định mức lãi mà nhà đầu tư được hưởng hàng năm.Trái phiếu phát hành với một tỷ lệ lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Lãi suất thường được công bố theo tỷ lệ % so với mệnh giá của TP.• Ký hiệu: i (%)• Số tiền lãi mà nhà đầu tư nhận được hàng kỳ, ký hiệu là C: C = i x FVí dụ: Công ty A nói trên qui định mức lãi trái phiếu là 9%. Như vậy hàng năm trái chủ nhận được số tiền lãi là bao nhiêu?c. Giá mua: Khoản tiền thực tế mà người mua bỏ ra để có được quyền sở hữu trái phiếu.d. Thời hạn:• Thời hạn của trái phiếu là số năm mà theo đó người phát hành hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ. 12Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân • Theo Ủy ban chứng khoán Nhà nước, trái phiếu có thời hạn từ 1 đến 5 năm được gọi là trái phiếu ngắn hạn, từ 5 đến 10 năm được gọi là trái phiếu trung hạn và trên 10 năm là trái phiếu dài hạn.• Ngày đáo hạn là ngày mà tổ chức phát hành thanh toán cả vốn gốc và lãi cho chủ sở hữu TP.• Biến động của giá trái phiếu phụ thuộc vào thời hạn của trái phiếu.2.2.1.3 Đặc điểm của trái phiếu• Trái phiếu là loại chứng khoán nợ.• Thời hạn lưu hành được xác định trước.• Trái phiếu là loại chứng khoán có thu nhập xác định trước.• Giá trị danh nghĩa luôn thể hiện trên bề mặt của trái phiếu.• Khi công ty bị giải thể hay phá sản, trái chủ được ưu tiên trả nợ trước cổ đông.2.2.1.4 Phân loại trái phiếu:a. Căn cứ vào chủ thể phát hành:• Trái phiếu Chính phủ: Do ngân sách chính quyền Trung ương hoặc địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp các khoản chi đầu tư của ngân sách Nhà nước, quản lý lạm phát, hoặc tài trợ cho các công trình, dự án của Nhà nước.• Trái phiếu doanh nghiệp: Do các doanh nghiệp phát hành (có đủ điều kiện của UBCK) nhằm mục đích đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh.Trái phiếu doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của các nhà đầu tư, là nguồn vốn vay chủ yếu cho các công ty. Sau đây là một số loại trái phiếu chủ yếu:o Trái phiếu có lãi suất ổn định (Straight Bonds): Là loại trái phiếu truyền thống đươc phát hành phổ biến ở các TTCK trên thế giới. Với 13Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân đặc điểm trả lãi suất ổn định và định kỳ, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả lãi trong suốt thời gian lưu hành trái phiếu.o TP có lãi suất thả nổi (Floating Rate Bonds): Là loại trái phiếu mà lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường. Đặc điểm này nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư cũng như của doanh nghiệp khi thị trường tài chính tiền tệ không ổn định.o TP có thế chấp (Mortgage Bonds): Các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu này phải có thế chấp bằng tài sản hay chứng khoán.o TP không có thế chấp (Debenture): Một số công ty lớn có uy tín và tiếng tăm trên thị trường quốc nội và nước ngoài có thể phát hành trái phiếu mà không cần thế chấp.o TP có thể chuyển đổi (Convertible Bonds): Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty với giá của cổ phiếu được ấn dịnh trước gọi là giá chuyển đổi.* Cách tính giá chuyển đổi và tỷ lệ chuyển đổi:+ Giá chuyển đổi: Là giá của cổ phiếu thường mà trái phiếu chuyển đổi lấy làm căn cứ trong việc chuyển đổi.Giá chuyển đổi = Mệnh giá của TP chuyển đổi / Tỷ lệ chuyển đổiVí dụ: Một TP chuyển đổi có mệnh giá 1 triệu đồng được quy định sẽ đổi thành 50 cổ phiếu thường. Vậy giá chuyển đổi là bao nhiêu?+ Tỷ lệ chuyển đổi: Là số cổ phiếu thường được chuyển đổi ra từ một trái phiếu. Tỷ lệ chuyển đổi = Mệnh giá của trái phiếu chuyển đổi/Giá chuyển đổiVí dụ: Trái phiếu chuyển đổi SSI có mệnh giá 100.000 đồng, quy định được chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty với giá bằng mệnh giá là 10.000 đồng. Vậy tỷ lệ chuyển đổi là bao nhiêu?o TP có thể chuộc lại (Callable Bonds): Trái phiếu này có kèm theo điều khoản được công ty chuộc lại sau một thời gian với giá chuộc 14Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân lại thường cao hơn mệnh giá. Nhà đầu tư có thể lựa chọn để chấp nhận sự chuộc lại của công ty hay không. o TP chiết khấu (Zero Coupon Bonds): Là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ. Căn cứ vào lãi suất của thị trường lúc phát hành để định ra giá của TP, giá này rất thấp so với mệnh giá gọi là giá chiết khấu, nhưng khi đáo hạn trái chủ lại được hoàn lại vốn gốc bằng với mệnh giá của TP. o TP quốc tế (Foreign Bonds): Là giấy nợ được chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành ra trên thị trường vốn quốc tế để huy động vốn đầu tư bằng ngoại tệ.2.2.1.5 Lợi tức và rủi ro của TP:a. Lợi tức:• Tiền lãi định kỳ: thường được trả 1 năm/lần hay 6 tháng/lần.• Chênh lệch giá: Là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua trái phiếu.• Lãi của lãi: Trong trường hợp nhà đầu tư lãnh tiền lãi định kỳ và tái đầu tư ngay, tiền lãi này sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tư.b. Rủi ro của TP: Trên thị trường chứng khoán, trái phiếu được đánh giá là loại hàng hóa ít rủi ro nhất. tuy nhiên đầu tư vào TP vẫn có rủi ro. Sau đây là một số rủi ro điển hình có thể xảy ra đối với TP:• Rủi ro lãi suất: giá của một trái phiếu điển hình sẽ thay đổi ngược chiều với sự thay đổi của lãi suất.• Rủi ro tái đầu tư: Là rủi ro khi lãi suất để tái đầu tư các dòng tiền giữa kỳ bị giảm xuống.• Rủi ro thanh toán: Còn gọi là rủi ro tín dụng, là rủi ro mà người phát hành trái phiếu có thể vỡ nợ, mất khả năng chi trả lãi và vốn gốc cho nhà đầu tư.• Rủi ro lạm phát: Còn gọi là rủi ro sức mua, phát sinh do sự biến đổi trong giá trị của các dòng tiền mà một chứng khoán đem lại. 15Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân • Rủi ro tỷ giá hối đoái: Rủi ro xảy ra do sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền mua TP và đồng tiền thanh toán lãi và vốn gốc.• Rủi ro thanh khoản: Tùy thuộc vào việc TP có dễ dàng được bán theo giá trị hay gần với giá trị không.2.2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá TP• Khả năng tài chính của người cung cấp TP• Thời gian đáo hạn• Dự kiến về lạm phát• Biến động lãi suất thị trường• Thay đổi tỷ giá hối đoái2.2.2 Cổ phiếu (Stock)2.2.2.1 Cổ phiếu thường (Common Stock)a. Khái niệm:Là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.*Một số thuật ngữ liên quan:- Cổ phần- Cổ đông- Cổ tức - Mệnh giá cổ phiếu- Thị giá cổ phiếub. Đặc điểm:- Là một loại chứng khoán vốn ( xác nhận việc góp vốn vào CTCP)- Thời hạn lưu hành không xác định trước.- Là loại chứng khoán có thu nhập không cố định, thu nhập của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của CTCP - Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý. 16Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân c. Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông thường:* Nghĩa vụ:• Phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn không được rút lại• Trách nhiệm của cổ đông đối với việc làm ăn thua lỗ hay phá sản của công ty chỉ giới hạn trên phần vốn góp trên cổ phiếu.* Quyền lợi:• Quyền có thu nhập• Quyền được chia tài sản thanh lý• Quyền bỏ phiếu• Quyền mua cổ phiếu mớid. Lợi tức và rủi ro của cổ phiếu:* Lợi tức:• Cổ tức: Là tiền chia lời cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu, căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận ròng – Lãi cổ tức CPƯĐ – trích quỹ tích lũyCổ tức CP thường =Số CP thường đang lưu hành* Chính sách chia cổ tức của công ty thường phụ thuộc vào:+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm, lấy căn cứ là thu nhập ròng của công ty sau khi trả lãi và thuế.+ Số cổ phiếu ưu đãi chiếm trong tổng số vốn cổ phần.+ Chính sách tài chính trong năm tới, trong đó xem xét khả năng tự tài trợ.+ Han mức của quỹ tích lũy dành cho đầu tư.+ Giá trị thị trường của cổ phiếu công ty. • Lợi tức do chênh lệch giá.* Rủi ro: 17Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân • Rủi ro hệ thống: Rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả mọi loại chứng khoán.o Rủi ro thị trường: xuất hiện do những phản ứng của nhà đầu tư đối với những sự kiện hữu hình hay vô hình.o Rủi ro lãi suấto Rủi ro sức mua• Rủi ro không hệ thống: Rủi ro do các yếu tố nội tại công ty, có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một công ty, một hoặc một số loại chứng khoán.e. Nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu:• Nhân tố kinh tế• Nhân tố phi kinh tế• Nhân tố thị trường• Yếu tố tâm lý bầy đàn• Các hành vi tiêu cực trên TTCK2.2.2.2 Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock)a. Khái niệm:là loại cổ phiếu có cổ tức được xác định trước và mức cổ tức này hầu như không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty phát hành. b. Đặc điểm:- Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được hưởng các quyền và lợi ích cơ bản sau:+ Nhận cổ tức trước cổ phiếu thường theo tuyên bố trả cổ tức của HĐQT+ Quyền sở hữu tài sản của công ty theo tỷ lệ % cổ phiếu nắm giữ.+ Được quyền chuyển nhượng cổ phiếu cho người khác.+ Được mua cổ phiếu mới do công ty phát hành theo chính sách ưu đãi của công ty 18Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân + Được ưu tiên chia vốn trước cổ phần thường khi công ty phá sản hoặc hết thời gian hoạt động.+ Thông thường cổ đông ưu đãi không được quyền tham gia đại hội cổ đông, ứng cử, đề cử, bầu cử và biểu quyết. - Trong điều kiện bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức theo mức đã ấn định. Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để chi trả hoặc bị thua lỗ thì nó sẽ trả theo khả năng hoặc tạm thời không thanh toán.- Trên bề mặt cổ phiếu có ghi lãi suất cổ tức và mệnh giá.D = d% x FTrong đó: F: Mệnh giá D: Cổ tức CPƯĐ d: tỷ lệ lãi suất của CPƯĐc. Phân loại cổ phiếu ưu đãi:- Cổ phiếu ưu đãi dự phần (Participating prefened shares)- Cổ phiếu ưu đãi không dự phần ( Non - participating prefered shares) - Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ (Cumulative PS)- Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ- Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi 2.2.3 Chứng chỉ quỹ:a. Khái niệm : Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.b. Đặc điểm- Chủ thể góp vốn - Chứng chỉ quỹ xác nhận quyền góp vốn của quỹ, - Khác với cổ phiếu nó không có quyền tham gia bầu cử ứng, bầu cử - Tuỳ theo mỗi loại quỹ mà nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ có thể rút vốn trực tiếp hay qua thị trường chứng khoán.c. Các loại quỹ 19Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân Quỹ đầu tư bao gồm nhiều loại. Song nếu căn cứ hình thái vận động của vốn, quỹ bao gồm hai loại :- Quỹ đóng.Với các quỹ đóng, các chứng chỉ quỹ hay cổ phần chỉ được phát hành một lần. Đồng thời khi các chứng chỉ hay cổ phần đã được phát hành cho các nhà đầu tư thì quỹ cũng không mua lại chúng khi các nhà đầu tư có nhu cầu bán để rút vốn đầu tư. - Quỹ mở.Ngược lại với quỹ đóng, quỹ mở thường xuyên phát hành cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ ra ngoài thị trường để huy động vốn. Đồng thời quỹ mở cũng luôn sẵn sàng mua lại cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ của các nhà đầu tư khi họ có nhu cầu chuyển nhượng. 2.3 Chứng khoán phái sinh:2.3.1 2.3.1 Quyền mua trước (Rights)- Quyền mua cổ phiếu- đặc quyền muaQuyền mua trước (Rights)- Quyền mua cổ phiếu- đặc quyền mua2.3.1.1 Khái niệm: Là chứng nhận của công ty cổ phần cho phép cổ đông hiện hữu mua một số lượng cổ phiếu phát hành bổ sung theo một mức giá ấn định trước trong một khoảng thời gian xác định. 2.3.1.2 Nội dung cơ bản của quyền- Tên hàng hoá cơ sở: là tên của loại chứng khoán sẽ được mua theo quyền.- Thời gian hiệu lực- Số lượng quyền mua mà cổ đông được hưởng- Giá được mua theo quyền - Tỷ lệ quyền mua/ cổ phiếu 2.3.1.3 Đặc điểm- Quyền mua cổ phần là quyền dành cho các cổ đông hiện hữu.- Giá mua theo quyền thường thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu. - Thời hạn hiệu lực của quyền mua cổ phiếu thường là ngắn hạn. 2.3.2 Chứng quyền (Warrants): 20Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân 2.3.2.1 Khái niệm: Chứng quyền là chứng nhận về quyền cho phép người nắm giữ nó quyền được mua một số lượng chứng khoán xác định của một công ty cổ phần với một mức giá xác định trong một thời hạn nhất định. 2.3.2.2 Nội dung cơ bản của chứng quyền- Tên hàng hoá cơ sở - Số lượng quyền- Giá đặt mua theo quyền ( giá chuyển đổi)- Tỷ lệ quyền / 1 chứng khoán được chuyển đổi- Thời gian hiệu lực của quyền.2.3.2.3 Đặc điểm- Tại thời điểm phát hành chứng quyền, giá mua cổ phiếu ghi trong chứng quyền bao giờ cũng cao hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở.- Thời hạn hiệu lực thông thường từ 5 đến 10 năm thậm chí có thể là vĩnh viễn. - Bao gồm quyền mua cổ phiếu và quyền mua trái phiếu. 2.3.3 Hợp đồng quyền chọn (Option contracts)2.3.3.1 Khái niệm: Là hợp đồng được ký kết giữa 2 bên trong đó cho phép bên nắm giữ nó được mua (nếu là hợp đồng quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là hợp đồng quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá nhất định với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. 2.3.3.2 Các yếu tố cấu thành một hợp đồng quyền chọn:- Loại quyền ( quyền chọn mua hay chọn bán)- Tên của hàng hoá cơ sở - Sối lượng được mua hoặc bán theo quyền.- Thời hạn hiệu lực của quyền- Giá hàng hoá cơ sở theo quyền ( giá mua hoặc bán hàng hoá theo quyền)- Phí quyền chọn2.3.3.3 Hợp đồng quyền lựa chọn có hai loại: 21Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân Hợp đồng quyền chọn mua và hợp đồng quyền chọn bán. a. Hợp đồng quyền chọn mua: (call options)- Khái niệm: là hợp đồng trong đó cho phép người mua hợp đồng được quyền mua một số cổ phiếu nhất định theo một giá quy định trong một thời hạn quy định của tương lai. Người mua hợp đồng phải trả cho người bán hợp đồng một khoản phí chọn mua.- Đặc trưng:+ Người mua hợp đồng được quyền lựa chọn 1 trong 2 lựa chọn nếu thấy có lợi - Thực hiện hợp đồng - Huỷ hợp đồng+ Trong hợp đồng có ghi rõ số lượng, chủng loại cổ phiếu mua bán, giá thanh toán hợp đồng, thời hạn hiệu lực và thời hạn thực hiện hợp đồng b. Hợp đồng quyền chọn bán ( put options)- Khái niệm: Là 1 hợp đồng trong đó cho phép người mua hợp đồng được quyền bán một số lượng cổ phiếu nhất định theo giá quy định, trong một thời hạn nhất định. Người mua hợp đồng phải trả cho người bán một khoản phí chọn bán (put premium)- Đặc trưng: tương tự như hợp đồng quyền chọn mua*Ứứng dụng của hợp đồng quyền chọn:- Cho phép nhà đầu tư nâng cao được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.- Quyền lựa chọn giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro.2.3.4 Các chứng khoán khác2.3.4.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)a. Khái niệm: Là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định tại một thời điểm xác định trong tương lai và với một mức giá được ấn định tại thời điểm ký hợp đồng.* Đặc điểm:- Không được định giá hàng ngày 22Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân - Ngày thực hiện hợp đồng được xác định tùy theo từng hợp đồng.- Giá trong hợp đồng kỳ hạn là giá giao hàng, điều này có nghĩa là không có chi phí khi mua bán hợp đồng kỳ hạn.2.3.4.2 Hợp đồng tương lai (Future contracts)a. Khái niệm : Là hợp đồng mua hoặc bán một khối lượng hàng hoá nào đó, tại một thời điểm xác định trong tương lai, theo một mức giá đã được xác định trước.b. Đặc điểm:- Được niêm yết trên sở giao dịch. ( hoạt động mua bán được thực hiện theo các tiêu chuẩn mà SGD quy định).- Xoá bỏ rủi ro tín dụng.- Được tiêu chuẩn hoá. - Thường nhật điều chỉnh tổng giá trị hợp đồng theo mức giá thị trường và thanh toán mức chênh lệch. 23Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU• Mệnh giá của trái phiếu (Par value):Kí hiệu F.F= Số vốn huy động trong kỳ/Số TP đăng ký phát hành.• Thị giá của trái phiếu (Market value)• Giá trị lí thuyết của trái phiếu (Intrinsic value).Định giá trái phiếu tức là xác định giá trị lý thuyết của trái phiếu một cách chính xác và công bằng.Giá trị của trái phiếu được định giá bằng cách xác định hiện giá của toàn bộ thu nhập nhận được trog thời hạn hiệu lực của TP.1. Định giá TP thông thường (Straight bond):Ở dạng thông thường trái phiếu có mệnh giá, thời hạn và lãi suất cuống phiếu xác định, không kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi, có thể mua lại hay bán lại… Khi đó giá của trái phiếu bằng giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính sẽ nhận được từ công cụ tài chính đó. Vì vậy để xác định được mức giá trái phiếu cần phải:- Ước tính các luồng tiền sẽ nhận được trong tương lai: Lãi trái phiếu và mệnh giá trái phiếu khi đáo hạn. -Ước tính tỉ suất sinh lợi (lợi suất) đòi hỏi phù hợp.Công thức tổng quát để tính giá của một trái phiếu là:PV: Giá TP.n: Số năm còn lại cho đến khi đáo hạn.C: Số tiền lãi coupon.r: Lãi suất chiết khấu 242 1 (1 ) (1 ) (1 )n nC C C FPVr r r r= + + + ++ + + += 1(1 ) (1 )nt ntC Fr r=++ +∑Bài giảng môn Thị trường chứng khoán GV: Nguyễn Hoàng Ngân F: Mệnh giá TP.1.1Trường hợp 1:Trả lãi định kỳ một năm một lần:1 (1 )(1 )nnrP C F rr−− − += + +  Ví dụ: Công ty thực phẩm N phát hành trái phiếu lãi suất 15%/năm, mệnh giá 1 triệu đồng, 15 năm đáo hạn. Lãi suất đang lưu hành là 10%/năm. Trả lãi định kỳ 1 năm 1 lần. Hãy tính hiện giá của TP?1.2Trường hợp 2: Trả lãi định kỳ 6 tháng 1 lần:221 (1 )2(1 )2 22nnrC rP Fr−− − + = + +   Ví dụ: Theo ví dụ trên, nhưng phương thức trả lãi định kỳ nửa năm một lần.2. Định giá TP không trả lãi định kỳ ( Zero coupon bond):(1 )nFPr=+Ví dụ: Một loại TP có thời hạn đáo hạn là 20 năm, nhưng không trả lãi định kỳ mà chỉ trả vốn gốc là 1.000.000đ vào cuối năm thứ 20. Nếu hiện nay lãi suất trên thị trường là 10% thì người mua trái phiếu phải trả bao nhiêu tiền để mua TP này?3. Ảnh hưởng của lãi suất thị trường đến giá TP:• Giá TP thay đổi nghịch chiều với sự thay đổi của lãi suất thị trường.• Càng gần đến ngày đáo hạn thì giá TP càng tiến tới mệnh giá.Ví dụ: Công ty A phát hành trái phiếu mệnh giá 1.000.000đ, kỳ hạn 20 năm, lãi suất danh nghĩa 10%, sau 5 năm lưu hành nhà đầu tư bán TP.- Trường hợp 1: Nếu lãi suất thị trường hiện nay bằng với lãi suất TP thì giá TP là bao nhiêu? 25