Bị tiểu đường khi mang thai có nguy hiểm không

Đái tháo đường xuất hiện ở tuần thai 24 – 28 nên được gọi là đái tháo đường thai kỳ. Khác với đái tháo đường típ 2, đái tháo đường thai kỳ chỉ xảy ra trong quá trình mang thai do những thay đổi trong cơ thể người mẹ. Nếu bệnh đái tháo đường không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng bất lợi cho mẹ và bé. Bệnh có tỷ lệ cao với khoảng 13% tổng số thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ.

Biến chứng khi bị đái tháo đường thai kỳ là gì?

Đường huyết tăng cao làm gia tăng nguy cơ cho mẹ:

  • Tiền sản giật - sản giật (tăng huyết áp sau tuần 20 của thai kỳ kèm tiểu đạm)
  • Nguy cơ thai to gây sang chấn đường sinh dục khi sinh (tổn thương trực tràng, sa sàn chậu, sa bàng quang)
  • Băng huyết sau sinh
  • Thuyên tắc ối
  • Nguy cơ bệnh đái tháo đường típ 2 sau sinh.

Ngoài ra, đái tháo đường thai kỳ còn gây ra biến chứng cho em bé như:

  • Suy hô hấp sau sinh
  • Hạ đường huyết sau sinh
  • Vàng da sơ sinh
  • Tử vong chu sinh
  • Con to, sang chấn khi sinh (gãy xương đòn, kẹt vai…)
  • Tăng nguy cơ béo phì và đái tháo đường khi trưởng thành (típ 1).

Chính vì lo ngại những tai biến sản khoa liên quan đến đái tháo đường thai kỳ, các hướng dẫn điều trị tại nhiều quốc gia khuyến cáo tầm soát đái tháo đường cho tất cả thai phụ ở tuần 24 – 28.

Người có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ

Những phụ nữ có nhiều nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ là những người thừa cân, béo phì, có người thân bị đái tháo đường típ 2, chủng tộc nguy cơ cao (người gốc Phi, người Mỹ bản địa, Latinh, châu Á), ít vận động, từng sinh con to trên 4kg, tăng huyết áp hoặc bị hội chứng buồng trứng đa nang… Vậy nếu nằm trong nhóm có nguy cơ này, bạn cần tiến hành tầm soát đái tháo đường thai kỳ trong quá trình mang thai.

Tầm soát đái tháo đường típ 2 khi nào?

Cần tầm soát đái tháo đường típ 2 ngay trước khi có thai hoặc trong lần khám thai đầu tiên. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ cho bạn làm nghiệm pháp dung nạp đường (uống 75g đường glucose và xét nghiệm kiểm tra đường máu 2 giờ sau đó) hoặc đo nồng độ HbA1C (phản ánh đường huyết trung bình của 3 tháng gần nhất).

Nếu kết quả tầm soát đái tháo đường típ 2 bình thường thì cần theo dõi và tầm soát tiếp tục đái tháo đường thai kỳ ở tuần mang thai 24 – 28.

Phòng ngừa các biến chứng

  • Chìa khóa để phòng ngừa các biến chứng ở mẹ và bé do đường huyết tăng cao ở mẹ là nhận diện sớm bệnh và điều trị ổn định đường huyết tích cực trong suốt thai kỳ. Giai đoạn đầu của tăng đường huyết có triệu chứng không rõ ràng (tăng khát nước, uống nước nhiều, đi tiểu nhiều, sụt cân). Do đó, xét nghiệm tầm soát là phương pháp duy nhất có thể chẩn đoán sớm bệnh.
  • Khám thai định kỳ đầy đủ và tuân thủ chế độ dinh dưỡng, tập luyện hợp lý là một trong những biện pháp phòng tránh đái tháo đường thai kỳ cùng nhiều bệnh lý khác trong suốt thời kỳ mang thai.
  • Một điều quan trọng cần nhớ là những phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ cần được kiểm tra đường huyết sau sinh 6 – 12 tuần để chắc chắn đường huyết trở về bình thường. Đái tháo đường thai kỳ là một yếu tố nguy cơ của đái tháo đường típ 2. Do đó, những phụ nữ này cần được theo dõi và tầm soát đái tháo đường típ 2 định kỳ theo các hướng dẫn sức khỏe.

Đái tháo đường thai kỳ sẽ gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi. Vì thế, phòng ngừa bệnh luôn là ưu tiên hàng đầu. Hy vọng rằng những thông tin trên đã cung cấp cho bạn những kiến thức cần thiết để đề phòng bệnh và giúp bạn có một thai kỳ khỏe mạnh.

Source

1.The Prevalence of Gestational Diabetes: A Population-Based Analysis of a Nationwide Screening Program; Hanne Melchior,Diana Kurch-Bek,and Monika Mund. Truy xuất từ https://www.livescience.com/42957-diabetes-in-pregnancy-dangerous.html

Mang thai từ tuần thứ 20 trở đi, bạn có thể bị tiểu đường thai kỳ hay đái tháo đường thai kỳ do rối loạn nội tiết tố hoặc cơ thể bạn không thể tổng hợp được insulin. Đái tháo đường thai kỳ thường gặp ở người béo phì, có gen đái tháo đường type 2. Việc điều trị bệnh trong trường hợp này thường là điều chỉnh khẩu phần ăn giàu chất xơ, giảm bớt tinh bột, tiêm insulin trong trường hợp cần thiết (theo chỉ định của bác sĩ).

Tiểu đường thai kỳ: Nguyên nhân do đâu?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc phát hiện lần đầu khi đang mang thai.

Glucose là chất dinh dưỡng có vai trò cung cấp năng lượng cho hoạt động của các tế bào. Song glucose không thể tự vận chuyển từ mạch máu vào tế bào mà phải có sự hỗ trợ của insulin.

Nếu tuyến tụy không sản xuất đủ lượng nội tiết tố insulin đáp ứng nhu cầu của cơ thể hoặc insulin giảm tác động lên cơ thể hoặc cơ thể không chuyển hóa tốt insulin thì lượng đường trong máu có thể tăng cao.

Trong thời kỳ bầu bí, vì nhu cầu năng lượng tăng cao hơn nên cơ thể có nhu cầu tăng lượng đường. Không những vậy, trong thai kỳ, nhau thai tạo ra nội tiết tố giúp thai nhi phát triển, những nội tiết tố này gây ra một số tác động xấu đến insulin, dẫn đến rối loạn nội tiết tố.

Nếu insulin không kiểm soát được lượng đường trong máu, bạn sẽ bị tiểu đường thai kỳ. Còn nếu insulin và đường huyết cùng đạt chỉ số và duy trì lượng đường trong máu ở mức an toàn, bạn không nằm trong nhóm mắc đái tháo đường thai kỳ.

Những đối tượng dễ bị đái tháo đường thai kỳ là:

  • Mang thai khi đã ngoài 30 tuổi.
  • Gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường type 2
  • Bị thừa cân, béo phì trước và trong khi mang thai
  • Từng mắc căn bệnh này ở lần mang thai trước.

Tiểu đường thai kỳ nguy hiểm như thế nào với thai nhi?

Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ có sao không? Mẹ bị tiểu đường thai kỳ có ảnh hưởng đến thai nhi? Mẹ bị tiểu đường thai kỳ con có bị không? Đây là những băn khoăn rất thường gặp.

Theo các chuyên gia, tiểu đường thai kỳ có thể khiến mẹ bị cao huyết, làm tăng nguy cơ sinh non, thai lưu. Đối với bé, tác hại của tiểu đường thai kỳ có thể nghiêm trọng bởi bé nhận dinh dưỡng hoàn toàn từ máu mẹ. Cơ thể bé có thể dự trữ lượng đường dư thừa dưới dạng mỡ khiến thai to hơn bình thường:

1. Thai tăng trưởng quá mức

Việc tăng vận chuyển glucose từ mẹ vào thai kích thích tụy của thai nhi bài tiết insulin, làm tăng nhu cầu năng lượng của thai nhi, kích thích thai phát triển quá mức. Do đó, mẹ tiểu đường thai kỳ con có thể nặng cân. Điều này khiến việc sinh nở có thể gặp các khó khăn như phải sinh mổ, sinh khó do kẹt vai, bé bị chấn thương khi sinh…

2. Hạ glucose huyết tương và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh được sinh ra từ các bà mẹ bị tiểu đường thai kỳ có nguy cơ bị hạ đường huyết. Nguyên nhân thường do gan thai nhi đáp ứng kém với glucagon, dẫn đến tình trạng giảm tân tạo glucose từ gan.

3. Suy hô hấp

Trước đây, hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ được sinh ra từ các mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ. Hiện nay, nhờ có các thiết bị đánh giá độ trưởng thành phổi của thai nhi mà các bác sĩ có thể can thiệp thành công.

4. Tăng hồng cầu

Đây là một tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh được sinh ra từ các mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ.

5. Vàng da sơ sinh

Tình trạng tăng hủy hemoglobin dẫn đến tăng bilirubin huyết tương gây vàng da sơ sinh, thường xảy ra ở những trẻ được sinh ra từ mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ.

6. Các ảnh hưởng sức khỏe lâu dài khác

Trẻ được sinh ra từ các bà mẹ bị tiểu đường thai kỳ thường có nguy cơ bị béo phì, bị đái tháo đường type 2 khi trưởng thành, rối loạn tâm thần – vận động.

5 dấu hiệu tiểu đường thai kỳ điển hình nhất

Tiểu đường thai kỳ thường diễn ra âm thầm, bạn chỉ biết mình có mắc bệnh hay không cho đến khi đi khám thai định kỳ và bác sĩ cho bạn làm xét nghiệm tiểu đường thai kỳ. Một vài dấu hiệu tiểu đường thai kỳ chung ở các thai phụ mắc bệnh là:

  1. Khát nước thường xuyên, hay thức giấc giữa đêm để uống nước.
  2. Đi tiểu nhiều lần và lượng nước tiểu cũng nhiều so với các thai phụ khác.
  3. Nếu chẳng may bị trầy xước, vết thương sẽ rất lâu lành.
  4. Vùng kín bị nhiễm nấm, dùng các kem/thuốc trị nấm thông thường không hết.
  5. Sụt cân, mệt mỏi, uể oải, thiếu sức sống.

Nếu bị tiểu đường thai kỳ phải làm sao?

Tiểu đường thai kỳ có hết không? Nếu bị tiểu đường thai kỳ, bạn duy trì chế độ ăn lành mạnh, khoa học kết hợp vận động hợp lý thì có thể nhanh kiểm soát bệnh mà không phải dùng đến thuốc và giảm nhẹ các nguy cơ cho thai nhi.

Đái tháo đường ở phụ nữ mang thai được chẩn đoán lần đầu tiên trong thai kỳ, gây ra lượng đường trong máu cao có thể ảnh hưởng đến thai kỳ và sức khỏe của em bé.

Bệnh đái tháo đường (hay tiểu đường) là tình trạng cơ thể không thể tạo ra đủ insulin hoặc không thể sử dụng insulin bình thường. Insulin là một hormone giúp đường (glucose) trong máu đi vào các tế bào của cơ thể để sử dụng làm năng lượng. Khi glucose không thể xâm nhập vào các tế bào, nó sẽ tích tụ trong máu, điều này dẫn đến lượng đường trong máu cao (tăng đường huyết).

Lượng đường trong máu cao có thể gây ra vấn đề trên toàn cơ thể. Nó có thể làm hỏng mạch máu và dây thần kinh, gây hại cho mắt, thận và tim. Trong thời kỳ đầu mang thai, lượng đường trong máu cao có thể dẫn đến dị tật bẩm sinh ở trẻ.

Có 3 loại bệnh đái tháo đường:

– Đái tháo đường loại 1: là một rối loạn tự miễn dịch. Hệ thống miễn dịch của cơ thể làm hỏng các tế bào trong tuyến tụy tạo ra insulin.

– Đái tháo đường loại 2: Khi cơ thể không thể tạo ra đủ insulin hoặc không sử dụng insulin đúng cách. Nó không phải là một bệnh tự miễn.

– Đái tháo đường thai kỳ: Đây là tình trạng mức đường huyết tăng lên và các triệu chứng tiểu đường khác xuất hiện trong thai kỳ ở một phụ nữ chưa được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường trước đó.

Bị tiểu đường khi mang thai có nguy hiểm không

Kiểm tra đái tháo đường ở phụ nữ mang thai

Đối với hầu hết phụ nữ, bệnh đái tháo đường thai kỳ không gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng đáng chú ý, khát nước liên tục và đi tiểu thường xuyên hơn là những triệu chứng có thể xảy ra.

Nếu có thể, hãy tìm kiếm sự chăm sóc sức khỏe sớm hơn khi quyết định có thai để bác sĩ có thể kiểm tra nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở phụ nữ mang thai cùng với sức khỏe tổng thể của thai phụ. Khi đang mang thai, bác sĩ sẽ kiểm tra nguy cơ về bệnh đái tháo đường thai kỳ như là một phần của chăm sóc trước khi sinh. Trường hợp thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ sẽ phải kiểm tra thường xuyên hơn.

Bị tiểu đường khi mang thai có nguy hiểm không

Thông thường, các loại hormone khác nhau có tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu nhưng khi mang thai, nồng độ hormone thay đổi, khiến cơ thể khó xử lý lượng đường trong máu hiệu quả hơn.

Ngoài ra, khi mang bầu, một cơ quan được gọi là nhau thai cung cấp cho em bé chất dinh dưỡng và oxy, nhau thai cũng tạo ra hormone. Vào cuối thai kỳ, các hormone estrogen, cortisol và nhau thai có thể ngăn chặn insulin. Khi insulin bị chặn sẽ gọi là kháng insulin, lúc này glucose không thể đi vào các tế bào cơ thể và tồn tại trong máu và làm cho lượng đường trong máu tăng lên.

Ngoài ra còn có các yếu tố rủi ro khiến cho một số phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường khi mang thai cao hơn:

– Thừa cân và béo phì

– Thiếu hoạt động thể chất

– Đái tháo đường thai kỳ trước hoặc tiền tiểu đường trước khi mang thai

– Hội chứng buồng trứng đa nang

– Tiền sử bệnh đái tháo đường của các thành viên trong gia đình

Một số phụ nữ bị đái tháo đường trước khi mang thai được gọi là bệnh đái tháo đường tiền sản. Những phụ nữ khác có thể mắc một loại bệnh đái tháo đường chỉ xảy ra trong thai kỳ được gọi là bệnh đái tháo đường thai kỳ.

Bị tiểu đường khi mang thai có nguy hiểm không

Chế độ dinh dưỡng bất hợp lý gây tăng cân béo phì là một trong nguyên nhân dẫn đến đái tháo đường

Đái tháo đường ở phụ nữ mang thai nếu không được chăm sóc và quản lý cẩn thận có thể dẫn đến lượng đường trong máu cao gây ra vấn đề cho mẹ và thai nhi.

Biến chứng có thể ảnh hưởng đến thai nhi

– Cân nặng khi sinh quá mức: Lượng đường trong máu cao hơn bình thường ở thai phụ có thể khiến thai nhi phát triển quá lớn, tăng khả năng bị viêm tầng sinh môn khi chuyển dạ.

Sinh non: Lượng đường trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ chuyển dạ sớm ở thai phụ

– Khó thở nghiêm trọng: Trẻ sinh ra sớm ở các bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có thể gặp phải hội chứng suy hô hấp – một tình trạng gây khó thở

– Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết): Đôi khi em bé của các bà mẹ bị đái tháo đường đường thai kỳ có lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) ngay sau khi sinh. Các đợt hạ đường huyết nghiêm trọng có thể gây co giật ở trẻ.

– Dễ bị béo phì và mắc phải đái tháo đường loại 2 trong cuộc sống sau này: Em bé của những bà mẹ bị thái đường đường thai kỳ có nguy cơ mắc bệnh béo phì và tiểu đường tuýp 2 cao hơn so với bình thường

– Thai chết lưu: Bệnh đái tháo đường thai kỳ không được điều trị có thể dẫn đến cái chết của em bé trước hoặc ngay sau khi sinh.

Bị tiểu đường khi mang thai có nguy hiểm không

Đái tháo đường ở phụ nữ mang thai ảnh hưởng đến cả mẹ và bé

Biến chứng đái tháo đường ở phụ nữ mang thai có thể ảnh hưởng đến thai phụ 

– Huyết áp cao và tiền sản giật: Bệnh tiểu đường thai kỳ làm tăng nguy cơ huyết áp cao, cũng như tiền sản giật – một biến chứng nghiêm trọng của thai kỳ gây ra bởi huyết áp cao và các triệu chứng khác có thể đe dọa đến cuộc sống của cả mẹ và bé

– Phải mổ lấy thai: Mẹ bầu bị đái tháo đường thai kỳ sẽ tăng nguy cơ phải mổ lấy thai vì thai nhi quá to.

– Nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai: Nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ, bạn có nhiều khả năng bị tái phát một lần nữa trong lần mang thai tiếp theo và cũng có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2 cao hơn khi cao tuổi.

Không có gì đảm bảo có thể ngăn ngừa bệnh đái tháo đường thai kỳ nhưng vẫn nên áp dụng những thói quen lành mạnh trước khi mang thai thì càng tốt. Nếu bị đái tháo đường thai kỳ, những thói quen lành mạnh cũng có thể làm giảm nguy cơ bị tái phát trong lần mang thai tiếp theo.

– Ăn đồ ăn có lợi cho sức khỏe: Chọn thực phẩm giàu chất xơ và ít chất béo, calo. Tập trung vào trái cây, rau và ngũ cốc. Đa dạng các loại thực phẩm để không ảnh hưởng đến hương vị hoặc dinh dưỡng

– Tăng cường vận đông: Tập thể dục trước và trong khi mang thai có thể giúp hạn chế mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ. Đặt mục tiêu 30 phút hoạt động mỗi ngày như đi bộ, bơi, yoga…

– Duy trì cân nặng: Nếu đang có kế hoạch mang thai thì nên giảm cân trước để có thai kỳ khỏe mạnh hơn.

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/