Chứng tắc nghẽn mạch do bọt khí.như thế nào năm 2024

Thuyên tắc động mạch phổi là một loại bệnh lý hay gặp với diễn biến nhanh và nặng ngay sau khi khởi phát.

Thuyên tắc động mạch phổi là một loại bệnh lý hay gặp với diễn biến nhanh và nặng ngay sau khi khởi phát. Bên cạnh các nguyên nhân như huyết khối tĩnh mạch chi dưới, tắc mạch ối, một nguyên nhân nữa thường ít được chú ý đến: đó là tắc động mạch phổi do mỡ. Đây là hiện tượng mạch máu ở phổi bị thuyên tắc do những hạt mỡ gây ra. Những hạt mỡ này xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, thoát vào mạch máu, lên phổi gây tắc mạch.

Nguyên nhân nào?

Tắc mạch phổi (TMP) do mỡ thường có liên quan với chấn thương gãy, vỡ các xương dài (xương đùi, xương cánh tay, xương sườn), xương chậu và người ta thấy rằng nguyên nhân gãy kín thì gây TMP nhiều hơn là gãy hở (phần xương gãy có thông ra bên ngoài da). Khoảng 1-3% số bệnh nhân bị gãy các xương dài có nguy cơ bị TMP do mỡ và tỷ lệ này tăng lên theo số lượng xương bị tổn thương. Một số thống kê cho thấy TMP do mỡ có thể lên đến 33% ở những bệnh nhân bị gãy vỡ xương đùi cả hai bên. Phần lớn những ca TMP do mỡ xảy ra ở người trẻ, nam giới do có liên quan đến tai nạn các loại (nhất là tai nạn giao thông). Ở trẻ em, TMP do mỡ rất ít gặp với lý do chính là tủy xương trẻ em thì thành phần tạo máu chiếm phần lớn và lượng mỡ không nhiều. Bên cạnh đó, TMP do mỡ cũng có thể do thủ thuật ép tim khi cấp cứu ngừng tim làm gãy xương sườn, do bỏng nặng, ghép tủy xương, thủ thuật hút mỡ (mỡ bụng, mỡ đùi...) trong phẫu thuật thẩm mỹ. Một số các nguyên nhân ít gặp khác bao gồm: viêm tụy cấp, viêm tủy xương, ly giải các khối u xương, truyền mỡ, bệnh gan nhiễm mỡ do rượu...

Chứng tắc nghẽn mạch do bọt khí.như thế nào năm 2024
Bên cạnh các nguyên nhân như huyết khối tĩnh mạch chi dưới, tắc mạch ối, một nguyên nhân nữa thường ít được chú ý đến: đó là tắc động mạch phổi do mỡ.

Tại sao mỡ gây tắc mạch?

Có ba cơ chế có thể gây TMP do mỡ, thứ nhất là cơ chế cơ học do Gauss đưa ra năm 1924. Theo đó, khi các xương dài, xương lớn bị gãy hoặc do các nguyên nhân khác làm xuất hiện những hạt mỡ nhỏ trong máu, các hạt mỡ này sẽ theo đường tĩnh mạch, lên tim phải và theo động mạch phổi lên phổi gây tắc. Vị trí động mạch bị tắc cũng như mức độ nặng sẽ phụ thuộc vào kích thước của những hạt mỡ. Cơ chế thứ hai là do hiện tượng lý giải các hạt mỡ trung tính từ tủy xương sau khi vào máu thành những sản phẩm có độc tính cao, gây tổn thương mạch máu cùng nhu mô phổi và cơ chế thứ ba có liên quan đến việc hoạt hóa các đông máu ngoại sinh do các sản phẩm từ tủy xương phóng thích ra sau khi xương gãy dẫn đến việc hình thành các vi cục máu đông. Các cục máu đông này cùng với các yếu tố gây viêm (bạch cầu, các cytokines), tiểu cầu và các hạt mỡ kết hợp với nhau gây thuyên tắc và tổn thương mạch phổi.

Biểu hiện của tắc mạch phổi do mỡ

TMP do mỡ thường xảy ra ở thời điểm 12-72 giờ sau tổn thương. Hiếm gặp các trường hợp khởi bệnh ngoài giai đoạn này. Dấu hiệu của TMP do mỡ bao gồm các triệu chứng của suy hô hấp: kích thích vật vã, tím tái vã mồ hôi, nhịp thở nhanh nông, mạch nhanh, huyết áp tăng, đau ngực và nhiều khi có biểu hiện của phù phổi cấp: suy hô hấp nhanh, khạc bọt hồng. Ngoài ra, người ta cũng thấy có các triệu chứng kèm theo như rối loạn ý thức, co giật hoặc nói khó, liệt chi. Các ban xuất huyết cũng xảy ra ở khoảng 60% các trường hợp TMP do mỡ và được lý giải là do tắc các mạch nhỏ dưới da do mỡ. Một số bệnh nhân cũng có xuất huyết võng mạc, rối loạn nhịp tim và sốt cao. Chẩn đoán xác định TMP do mỡ dựa vào tiền sử bệnh nhân có các nguyên nhân gợi ý (chấn thương, viêm tụy cấp...) và các thông số cận lâm sàng như khí máu, Xquang tim phổi, siêu âm tim, soi đáy mắt, chụp cắt lớp vi tính sọ não...

Chứng tắc nghẽn mạch do bọt khí.như thế nào năm 2024
Chấn thương gãy vỡ các xương dài (xương đùi, xương cánh tay), đặc biệt là gãy kín là một trong những nguyên nhân gây tắc ĐMP.

Chữa trị và phòng ngừa

Điều trị TMP do mỡ bao gồm các bước như cho bệnh nhân thở ôxy và một số thuốc như corticosteroid, aspirin, heparin và N-Acetylcysteine. Trong đa số các trường hợp, bệnh nhân phục hồi tốt và không để lại di chứng nào đáng kể. Có một vài trường hợp suy hô hấp nặng, phải thở máy kéo dài cũng như cần đến các biện pháp hồi sức tích cực khác.

Dự phòng TMP do mỡ bằng các biện pháp như cố định tốt xương gãy, phẫu thuật sớm, làm giảm áp lực tủy xương chỗ gãy vỡ bằng dẫn lưu, phẫu thuật (để tránh cho những hạt mỡ bị đẩy vào tĩnh mạch do áp lực cao) cũng như điều trị tốt các bệnh lý nội khoa như viêm tụy cấp, viêm tủy xương...

Một trong những loại thuyên tắc phổ biến nhất là thuyên tắc phổi, xảy ra khi một khối thuyên tắc chặn mạch máu trong phổi, làm gián đoạn dòng chảy của máu. Tương tự như bất kỳ sự tắc nghẽn nào cản trở lưu lượng máu đến tim, thuyên tắc phổi có thể dẫn đến đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.

Thuyên tắc là gì?

Thuyên tắc là hiện tượng mạch máu bị tắc nghẽn bởi cục máu đông hoặc bong bóng khí, có thể xảy ra ở cả động mạch và tĩnh mạch. Các mô và cơ quan cần oxy để hoạt động, nếu máu bị tắc, cơ quan đó sẽ mất chức năng.

Chứng tắc nghẽn mạch do bọt khí.như thế nào năm 2024
Thuyên tắc là hiện tượng mạch máu bị tắc nghẽn gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng với sức khỏe

Hai tình trạng nghiêm trọng nhất do thuyên tắc là đột quỵ (tắc mạch máu não) và thuyên tắc phổi (tắc động mạch phổi).

Một số loại thuyên tắc khác:

  • Thuyên tắc võng mạc: Các cục máu đông nhỏ di chuyển theo dòng máu đến các mạch máu nhỏ ở phía sau mắt, gây mất thị lực đột ngột ở một bên mắt.
  • Thuyên tắc do nhiễm trùng huyết (septic embolism): Các phần tử gây tắc mạch do nhiễm trùng di chuyển theo dòng máu và gây tắc nghẽn.
  • Thuyên tắc ối: Nước ối trong tử cung có thể di chuyển lên phổi của người mẹ, gây tắc nghẽn phổi.
  • Thuyên tắc khí: Thợ lặn di chuyển lên mặt nước quá nhanh, tạo ra bong bóng khí trong máu, gây tắc nghẽn động mạch.
  • Thuyên tắc mỡ: Các giọt mỡ hoặc thành phần từ tủy xương trong hệ tuần hoàn có thể gây tắc nghẽn mạch máu tương tự như: Cục máu đông hoặc bong bóng khí.

Nguy cơ bị thuyên tắc mạch sẽ tăng lên nếu bạn: Thừa cân hoặc béo phì (có chỉ số khối cơ thể BMI từ 30 trở lên), đang mang thai, trên 60 tuổi, hút thuốc, mắc bệnh tim, hoặc bất động (rất ít vận động) trong thời gian dài.

Dấu hiệu của thuyên tắc

Triệu chứng của thuyên tắc gây ra phụ thuộc vào mạch máu nào bị ảnh hưởng và tắc nghẽn.

Ví dụ, các triệu chứng chính của đột quỵ bao gồm: Mặt xệ xuống ở một bên, yếu hoặc tê một cánh tay, nói chậm, nói lắp hoặc không thể nói. Nếu thấy người thân hoặc bạn bè có dấu hiệu đột quỵ, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức.

Nếu bị thuyên tắc phổi, bạn sẽ cảm thấy đau ngực dữ dội, đau nhói, cơn đau xuất hiện đột ngột hoặc tăng dần theo thời gian. Các triệu chứng thường gặp khác bao gồm: Thở nông, ho ra máu, cảm thấy chóng mặt, choáng ngất hoặc bất tỉnh.

Chứng tắc nghẽn mạch do bọt khí.như thế nào năm 2024
Thuyên tắc phổi thường kéo theo cơn đau ngực dữ dội

Huyết khối tĩnh mạch sâu là một nguyên nhân phổ biến gây ra thuyên tắc phổi. Đôi khi, nó không gây ra bất kỳ triệu chứng nào nhưng thường sẽ khiến bạn:

  • Đau, sưng ở một trong hai chân (thường là ở bắp chân).
  • Đau nhức ở vùng bị ảnh hưởng.
  • Cảm thấy ấm, nóng ở khu vực có cục máu đông.
  • Đỏ da, nhất là ở vùng bắp chân.

Nguyên nhân gây thuyên tắc

Thuyên tắc xảy ra khi một tác nhân không mong muốn xuất hiện và di chuyển trong dòng máu. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:

  • Cục máu đông: Máu chứa các tác nhân gây đông để ngăn chặn chảy máu khi có tổn thương. Tuy nhiên, các tình trạng sức khỏe như: Béo phì, bệnh tim, ung thư, hay mang thai có thể làm hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch mà không cần chảy máu. Khi cục máu đông vỡ ra, mảnh nhỏ của chúng di chuyển theo dòng máu và gây tắc nghẽn.
  • Không khí: Thuyên tắc khí xảy ra khi bọt khí hình thành trong dòng máu, đặc biệt ở thợ lặn. Di chuyển lên mặt nước quá nhanh khiến bong bóng khí nitơ hình thành trong máu và gây tắc mạch, dẫn đến bệnh giảm áp.
  • Cholesterol: Ở người bị xơ vữa động mạch nặng, các mảnh cholesterol nhỏ từ mảng bám có thể tách ra và gây tắc mạch.
  • Nước ối: Hiếm gặp nhưng nguy hiểm, nước ối có thể rò rỉ vào mạch máu của người mẹ khi chuyển dạ, gây tắc nghẽn mạch, các vấn đề hô hấp, giảm huyết áp và mất ý thức.
  • Chất béo (mỡ): Gãy xương dài điển hình là xương đùi có thể làm các giọt mỡ từ xương phóng thích vào máu. Điều này cũng có thể xảy ra sau bỏng nặng hoặc phẫu thuật, gây tắc mạch tương tự cục máu đông.
    Chứng tắc nghẽn mạch do bọt khí.như thế nào năm 2024
    Xuất hiện cục máu đông là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra thuyên tắc

Chẩn đoán và điều trị thuyên tắc

Kỹ thuật y tế giúp chẩn đoán thuyên tắc

Bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm cần thiết để hỗ trợ chẩn đoán và xác định nguyên nhân gây thuyên tắc. Các xét nghiệm thường bao gồm:

  • Chụp X-quang;
  • Chụp CT;
  • Chụp mạch máu (angiography);
  • Siêu âm Doppler.

Các phương pháp điều trị

Dựa trên nguyên nhân và tình hình sức khỏe của người bệnh mà bác sĩ sẽ tiến hành đưa ra phác đồ điều trị thích hợp:

  • Phẫu thuật: Bác sĩ có thể phẫu thuật loại bỏ thuyên tắc bằng cách rạch một đường tại mạch máu bị tắc nghẽn và sử dụng ống hút chuyên dụng để loại bỏ tác nhân.
  • Thuốc: Thuốc làm tan huyết khối và thuốc chống đông như: Warfarin, heparin, và aspirin liều thấp giúp máu ít bị vón cục và ngăn ngừa hình thành cục máu đông.
  • Điều trị thuyên tắc khí: Thường được thực hiện trong buồng cao áp (hyperbaric chamber). Áp suất không khí cao trong buồng giúp giảm kích thước bọt khí trong máu.

Biện pháp phòng ngừa thuyên tắc

Mặc dù không thể ngăn chặn hoàn toàn thuyên tắc, bạn có thể giảm đáng kể nguy cơ bằng các biện pháp sau:

  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn ít chất béo và nhiều chất xơ, bao gồm ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả (ít nhất 5 khẩu phần mỗi ngày).
  • Giới hạn lượng muối: Hạn chế lượng muối tiêu thụ không quá 6g mỗi ngày (khoảng 1 muỗng cà phê).
  • Giảm cân nếu thừa cân hoặc béo phì: Kết hợp tập thể dục thường xuyên với chế độ ăn kiểm soát lượng calo.
  • Tập thể dục đều đặn: Thời lượng tập cần đảm bảo 150 phút mỗi tuần.
    Chứng tắc nghẽn mạch do bọt khí.như thế nào năm 2024
    Tập thể dục đều đặn là cách đơn giản giúp bạn phòng ngừa thuyên tắc

Thuyên tắc là một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, nhưng có thể được phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu chúng ta hiểu rõ nguyên nhân. Việc duy trì lối sống lành mạnh, thường xuyên vận động và kiểm tra sức khỏe định kỳ là những yếu tố quan trọng giúp bạn giảm nguy cơ mắc thuyên tắc.