Lập công thức hóa học tạo bởi nhôm[Al] và Oxi[O2] là một dạng bài tập trong chương trình hóa học lớp 8. Dạng bài tập này chúng ta sẽ đi đến đáp án một cách dễ dạng nếu như các em ghi nhớ các bước làm như ở bên dưới đây:
Bước 1: Xác định được dạng bài toán thuộc kiểu gì ?
Như đề bài đã cho ở bên trên là lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi hai nguyên tố là Nhôm và Oxi. Nhờ đó, chúng ta đã biết được những thông tin sau đây:
- Trong hợp chất có hai nguyên tố
- Hóa trị của hai nguyên tố đó là Hóa trị của nhôm là III và Hóa trị của Oxi là II
Lưu ý: Hóa trị là một trong những ưu tiên bắt buộc để các em giải được dạng bài tập lập công thức hóa học. Nếu chưa học thuộc thì các em nên tham khảo bài viết này ngay nhé
Bước 2: Chuẩn bị kiến thức lý thuyết
Trong công thức hóa học thể hiện:
- Nguyên tố hóa học tạo nên chất đó
- Số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố
- Nguyên tử khối của chất là gì.
Trong những yếu tố nêu ở trên thì với dạng bài tập này các em chỉ cần quan tâm tới nguyên tố hóa học và số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong hợp chất đó là bao nhiêu mà thôi.
Ở đây, chúng ta đã biết được nguyên tử rồi thì việc còn lại là đi tìm xem trong chất đó có bao nhiêu nguyên tử của nguyên tố nhôm và bao nhiêu nguyên tử của nguyên tố oxi liên kết với nhau.
Để tìm được số nguyên tử này thì chúng ta lại phải nhớ tới bài Hóa Trị và Quy tắc Hóa trị là gì ?
Xem thêm: Hóa trị của một nguyên tố hóa học là gì ?
Lưu ý: Tới đây thầy sẽ không dài dòng nữa, các em nên tìm kiếm bài viết có liên quan tới kiến thức thầy đã nêu ở trên để đọc và tham khảo thêm nhé. Nếu có chỗ nào chưa rõ các em hay liên hệ ngay với Pages để được trợ giúp tại đây
Bước 3: Tiến hành tính toán
Giả sử trong hợp chất có x nguyên tử nhôm liên kết với y nguyên tử oxi
Như vậy ta có công thức tổng quát của hợp chất là AlxOy
Hóa trị của nhôm là III và Hó trị của oxi là II
Vận dụng quy tắc hóa trị ta có tích chỉ số[số nguyên tử nhôm có trong hợp chất] của nguyên tố nhôm với số hóa trị của nhôm bằng tích chỉ số[số nguyên tử oxi có trong hợp chất] của nguyên tố oxi với số hóa trị của oxi
x.3[III] = y.2[II]
Giải phương trình trên ta sẽ có tỷ số x/y = 2/3
Chọn x=2 và y=3 ta được công thức hóa học của hợp chất cần tìm là Al2O3
Vậy công thức hóa học tạo bởi nhôm[Al] và Oxi[O2] là Al2O3
- Bài giải chi tiết -
Gọi công thức hóa học tổng quát của hợp chất cần tìm là AlxOy
Theo bài ra ta có:
- Hóa trị của nguyên tố nhôm là III số hóa trị là 3
- Hóa trị của nguyên tố oxi là II số hóa trị là 2
Vận dụng quy tắc hóa trị ta có phương trình:
1, CTHH đc tạo bởi N và O có dạng chug: NxOy
Theo quy tắc HT⇒ V . x=II . y
⇒$\frac{x}{y}$ =$\frac{II}{V}$=$\frac{2}{5}$
⇒x=2; y=5 [x,y là số nguyên dương]
Vậy CTHH là N2O5
2,CTHH đc tạo bởi S và O có dạng chug: SxOy
Theo quy tắc HT⇒ VI . x=II . y
⇒$\frac{x}{y}$ =$\frac{II}{VI}$=$\frac{2}{6}$
⇒x=2; y=6 [x,y là số nguyên dương]
Vậy CTHH là S2O6
3, a,CTHH đc tạo bởi Ba và OH có dạng chug: Bax[OH]y
Theo quy tắc HT⇒ II . x=I . y
⇒$\frac{x}{y}$ =$\frac{I}{II}$=$\frac{1}{2}$
⇒x=1; y=2 [x,y là số nguyên dương]
Vậy CTHH là Ba[OH]2
b,CTHH đc tạo bởi Al và NO3 có dạng chug: Alx[NO3]y
Theo quy tắc HT⇒ III . x=I . y
⇒$\frac{x}{y}$ =$\frac{I}{III}$=$\frac{1}{3}$
⇒x=1; y=3 [x,y là số nguyên dương]
Vậy CTHH là Al[NO3]3
c,CTHH đc tạo bởi Cu và CO3 có dạng chug: Cux[CO3]y
Theo quy tắc HT⇒ II . x=II . y
⇒$\frac{x}{y}$ =$\frac{II}{II}$=$\frac{2}{2}$=$\frac{1}{1}$
⇒x=1; y=1 [x,y là số nguyên dương]
Vậy CTHH là CuCO3
d,CTHH đc tạo bởi Na và PO4 có dạng chug: Nax[PO4]y
Theo quy tắc HT⇒ I . x=III . y
⇒$\frac{x}{y}$ =$\frac{III}{I}$=$\frac{3}{1}$
⇒x=3; y=1 [x,y là số nguyên dương]
Vậy CTHH là Na3PO4
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Công thức hóa học được dùng để biểu thị thông tin về các nguyên tố có của hợp chất hóa học hoặc đơn chất hóa học. Ngoài ra, nó còn được dùng để diễn tả phản ứng hóa học xảy ra như thế nào.
Với phân tử, nó là công thức phân tử, gồm ký hiệu hóa học các nguyên tố với số các nguyên tử các nguyên tố đó trong phân tử.
Nếu trong một phân tử, một nguyên tố có nhiều nguyên tử, thì số nguyên tử được biểu thị bằng một chỉ số dưới ngay sau ký hiệu hóa học [các sách xuất bản trong thế kỷ thứ 19 thường sử dụng chỉ số trên]. Với các hợp chất ion và các chất không phân tử khác, chỉ số dưới biểu thị tỷ lệ giữa các nguyên tố trong công thức kinh nghiệm.
Nhà hóa học người Thụy Điển Jons Jakob Berzelius đã phát minh ra cách viết các công thức hóa học vào thế kỷ 19.
- Đối với đơn chất kim loại và các khí hiếm thì hạt hợp thành là nguyên tử nên kí hiệu hóa học của nguyên tố được coi là công thức hóa học. Chẳng hạn như Fe, Cu, Ni, Co,... [đối với kim loại] và He, Ne, Ar, Kr, Xe, Rn [các khí hiếm].
- Nhiều phi kim có phân tử gồm một số nguyên tử liên kết với nhau, nên thêm chỉ số này ở chân kí hiệu. Thí dụ như hiđro - H2, oxi - O2, ozon - O3, nitơ - N2, photpho trắng - P4,...
- Một số phi kim quy ước lấy kí hiệu làm công thức. Chẳng hạn như B, C, Si, S, Se, Te,...
- Phân tử mêtan có công thức hóa học
dùng để mô tả một phản ứng hóa học của hai nguyên tố C và H trong một liên kết hóa học của 4 nguyên tố H với 1 nguyên tố C
- Phân tử bột nổi dùng để làm bánh [amoni cacbonat]
dùng để mô tả một phản ứng hóa học của 2 nhóm nguyên tử NH4, hai nguyên tử N và O trong một liên kết hóa học của 1 nguyên tủ C và 3 nguyên tử O với nhóm NH4
- Phân tử glucozơ
dùng để mô tả một phản ứng hóa học của hai nguyên tố C và H trong một liên kết hóa học của 12 nguyên tố H với 6 nguyên tố C và 6 nguyên tố O
Công thức hóa học còn cung cấp thông tin về loại liên kết trong chất hóa học và cách sắp xếp của chúng trong không gian.
- Phân tử êtan
có liên kết đơn của hai phân tử CH3
- Phân tử êtylen
có liên kết đôi của hai phân tử CH2. Công thức hóa học chính xác của etylen là H2C=CH2 hay là H2C::CH2. Hai gạch [hay hai cặp dấu chấm] cho biết có một liên kết đôi liên kết các nguyên tử ở 2 bên với nhau. Một liên kết ba có thể biểu diễn bằng ba gạch hay ba cặp dấu chấm.
Các phân tử có nhiều nhóm chức cũng được biểu diễn tương tự
- C4H10 có thể biểu diễn dưới nhiều cách khác nhau:
Với polyme, các mắt xích được đưa vào trong ngoặc đơn. Ví dụ, một phân tử hydrocarbon có công thức CH3[CH2]50CH3, gồm có 50 mắt xích. nếu không biết rõ số mắt xích, có thể sử dụng chữ n như CH3[CH2]nCH3.
Với các ion, điện tích của một nguyên tử biểu thị bẳng chỉ số trên bên phải nguyên tử đó. Ví dụ Na+, hay Cu2+. Tổng điện tích của phân tử tích điện hay ion đa nguyên tử cũng biểu diễn tương tự. Ví dụ: hydronium, H3O+ hay sulfat, SO42-.
Với các ion phức tạp, sử dụng ngoặc vuông [ ] như [B12H12]2-. Ngoặc đơn [] có thể đặt trong ngoặc vuông để biểu thị một mắt xích như [Co[NH3]6]3+.
Biểu tượng @ ["ở"] để chỉ một nguyên tử hay một phân tử bị bẫy/bao bọc bởi 1 khung nhưng không liên kết hóa học với nó. Ký hiệu này sử dụng phổ biến từ những năm 1990 cùng với sự khám phá ra fulleren, chất này có thể bẫy các nguyên tử ví dụ như La để tạo thành La@C60 hay La@C82. Một ví dụ khác là [As@Ni12As20]3-, trong đó một nguyên tử As bị bao bọc bởi 32 nguyên tử khác.
Ralph S. Petrucci, William S. Harwood và F. Geoffrey Herring, General Chemistry [Hóa học Đại cương], tái bản lần thứ 8 [Prentice-Hall 2002], chương 3.
- Bảng hệ thống tuần hoàn
- Liên kết hóa học
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Công_thức_hóa_học&oldid=68553694”