Đánh giá mở bài nghị luận văn học
CÁCH VIẾT MỞ BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CỰC ĐƠN GIẢN I. YÊU CẦU - Giới thiệu được tác giả (vai trò vị trí trong nền văn học, đề tài sáng tác, phong cách sáng tác). - Giới thiệu được tác phẩm (có thể là năm sáng tác, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm). - Giới thiệu nội dung khái quát của văn bản - Giới thiệu được VẤN ĐỀ NGHỊ LUẬN (nội dung tác phẩm hoặc đoạn trích, khái quát phẩm chất của nhân vật…). Những vấn đề nghị luận văn học thường gặp: + Tác phẩm văn học. Ví dụ: Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. Cảm nhận về tình cha con qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng => Nếu gặp những dạng đề như thế này, thì vấn đề nghị luận là NỘI DUNG KHÁI QUÁT CỦA TÁC PHẨM. + Nhân vật văn học/ nhân vật trữ tình. Ví dụ: Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long... Hình ảnh anh bộ độ cụ Hồ thời đánh Pháp qua bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu… Nếu gặp những dạng đề như thế này, thì vấn đề nghị luận là ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CÁCH NỔI BẬT CỦA NHÂN VẬT. + Nếu là đoạn trích/đoạn thơ thì phải giới thiệu được khái quát nội dung của đoạn trích/đoạn thơ đó. Nếu là một đoạn thơ ngắn, thì em nên trích dẫn ra. + Nếu là chi tiết nghệ thuật. Ví dụ: Chi tiết “chiếc bóng” trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ thì phải giới thiệu được chi tiết được đó ở trong phần mở bài. + Nếu là một nhận định. Ví dụ: Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc một vấn đề nhân sinh. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. => Phải giới thiệu được nhận định ở phần mở bài. Lưu ý: Mở bài không nên viết dài dòng, chỉ cần từ 4 – 6 câu. Không cần giới thiệu năm sinh năm mất, quê quán của tác giả (làm sao nhớ nổi và không chuyên nghiệp) II. CÁCH VIẾT - Câu 1: Vị trí, và trò của tác giả trong nền văn học/ trong lòng độc giả ; - Câu 2: Phong cách sáng tác, đề tài sáng tác (Có thể không cần câu này) ; - Câu 3: Giới thiệu về tác phẩm; - Câu 4 : Giới thiệu nội dung khái quát của tác phẩm (Có thể không cần) - Câu 5: Giới thiệu vấn đề nghị luận. Ví dụ 1: Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp (1). Thơ ông chủ yếu viết về người lính và chiến tranh với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén (2). Ra đời năm 1948, “Đồng chí” là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của Chính Hữu (3). Bài thơ ngợi ca tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng, gắn bó thời kì đầu cuộc kháng chiến (5). Ví dụ 2: Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Nguyễn Quang Sáng là nhà văn Nam Bộ (1). Truyện của ông hầu như chỉ viết về cuộc sống con người Nam Bộ trong chiến tranh và sau hòa bình (2). Ra đời năm 1966, trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra quyết liệt, “Chiếc lược ngà” là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Quang Sáng (3). Truyện ngợi ca tình cha con, tình đồng chí của những người cán bộ cách mạng – cũng là tình người trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh (4). Cũng như bé Thu, nhân vật ông Sáu trong truyện đã để lại cho người đọc rất nhiều ấn tượng (5). ĐÂY LÀ NHỮNG THÔNG TIN CÓ THỂ DÙNG ĐỂ GIỚI THIỆU TÁC GIẢ RẤT HAY Cách làm một mở bài nghị luận xuất phát từ lý luận văn học Một bài văn hay là một bài văn có sự thống nhất, logic chặt chẽ giữa ba phần: mở bài, thân bài và kết bài. Trong đó phần mở bài được đánh giá rất quan trọng. Nó là cái người đọc thấy đầu tiên, cảm nhận... Có rất nhiều cách viết một Mở bài nghị luận văn học. Xưa nay, học sinh thường đi theo một hướng đi truyền thống là mở bài xuất phát từ tác giả, tác phẩm để dẫn đến đề bài. Tuy nhiên cách mở bài dễ gây cho người đọc sự nhàm chán và khô khan. Chúng ta có thể có nhiều hướng đi nhưng một trong những hướng đó là đi từ lý luận văn học bởi lý luận văn học là “ gốc rễ” của văn chương. Muốn làm được mở bài đi từ lý luận văn học, học sinh cần trang bị cho mình những kiến thức lý luận văn học thiết thực, làm cơ sở để đi tới các vấn đề văn học nhỏ hơn. Trong bài viết này, tôi xin giới thiệu một số mở bài mẫu xuất phát từ những vấn đề văn học trong lý luận văn học nói chung. 1. Mở bài về thơ ca Đề 1: Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng: Hướng dẫn Mở bài: Mở bài 1: “Những trang sách suốt đời đi vẫn nhớ. Như đám mây ngũ sắc ngủ trên đầu”. Có những tác phẩm ra đời để rồi lãng quên ngay sau đó, nhưng có những tác phẩm lại như những dòng sông đỏ nặng phù sa in dấu ấn chạm khắc trong tâm khảm. Những tác phẩm ấy đã trờ thành “ những bài ca đi cùng năm tháng” và để lại trong tâm hồn bạn đọc những ấn tượng không bao giờ quên. Một trong số đó phải kể tới “ Tây Tiến “ của Quang Dũng. Trong bài thơ có những vần thơ thật hay và ý nghĩa: (Trích dẫn thơ) Mở bài 2: “Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm”. (Voltaire) Thơ ca chỉ bật ra khi trong tim người nghệ sĩ đang rung lên những nhịp đập thổn thức, đang ngân lên những điệu ngân của tâm hồn. Chính bởi vậy, mỗi vần thơ dù ngắn gọn nhưng lại có sức truyền tải lớn tới người đọc. Và có những bài thơ đã ra đời cách chúng ta hàng chục năm nhưng tới nay vẫn còn nguyên giá trị. “ Tây Tiến” của Quang Dũng là một thi phẩm như vậy. Trong bài thơ có những vần thơ ngân lên khiến người đọc không khỏi ngậm ngùi: (Trích dẫn thơ) Đề 2: Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh Mở bài: “Thơ ca làm cho tất cả những gì tốt đẹp nhất trên đời trở thành bất tử.” (Shelly). Có những giá trị vững bền của cuộc sống được lưu giữ lại nhờ những vần thơ, có những nhịp ngân của tâm hồn được in dấu lại qua mỗi trang văn. Có lẽ thơ ca ra đời để làm bạn với con người, để đồng cảm, sẻ chia với con người trong mọi vui buồn của cuộc sống. Chính bởi vậy khi đứng trước cửa biển Diêm Điền( Thái Bình), trước muôn ngàn con sóng lớn của đại dương, Xuân Quỳnh đã thổn thức lòng mình và cất lên những vần thơ “ Sóng” đầy xúc cảm. 2. Mở bài văn xuôi Đề 1: Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân Mở bài: “Văn chương có loại đáng thờ và loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người .(Nguyễn Văn Siêu). Văn chương muôn đời luôn phải phục vụ con người, hướng con người tới những giá trị cao cả của cuộc sống. “ Vợ nhặt” của Kim Lân là một trong những tác phẩm xuất sắc của nền văn học nước nhà. Truyện ngắn đã hướng con người, đặc biệt những con người nghèo khổ tới ánh sáng của ngày mai, giúp họ vững tin hơn giữa giông bão của cuộc đời. Trong truyện, Kim Lân đã xây dựng thành công nhân vật Tràng – là một hình tượng nhân vật điển hình của nông thôn Việt Nam trong nạn đói. Đề 2: Phân tích hình tượng nhân vật Tnu trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành Mở bài: “Vạt áo của triệu nhà thơ không bọc hết vàng mà đời rơi vãi. 3. Những nhận định văn học hay dùng làm mở bài 1. “ Nhạc là cỗ xe chở hồn thi phẩm” ……………………………….. |