Dạy học vần lớp 1 theo chương trình mới

Với mục tiêu hỗ trợ quý thầy cô có thêm những nguồn tham khảo hữu ích trong công tác giảng dạy và nâng đạt hiệu quả cao giảng dạy, cũng như tiết kiệm thời gian soạn bài. Cẩm nang dạy học đã tổng hợp được một số giáo án mẫu tiêu biểu chi tiết theo chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ giáo dục. Trong bài viết này cẩm nang dạy học sẽ chia sẻ với thầy cô một số giáo án mẫu tiêu biểu môn Tiếng Việt theo chương trình GDPT mới, Thầy cô có thể tham khảo ngay dưới đây:

1. Mẫu Giáo mẫu án môn Tiếng việt lớp 1 theo chương trình GDPT mới số 1

GIÁO ÁN BÀI: CHUỘT CON ĐÁNG YÊU

I. MỤC TIÊU:

– Năng lực:

+ Đọc: Đọc đúng, rõ ràng các từ, các câu trong bài, biết ngắt, nghỉ theo dấu câu.

+ Nói: Trả lời được các câu hỏi trong nội dung của bài qua đó thấy được hình ảnh một chú chuột con đáng yêu. Chuột con rất yêu mẹ và luôn muốn được mẹ yêu thương, che chở.

+ Nghe: HS nghe GV và các bạn đọc mẫu để nhận xét, chia sẻ.

+ Qua bài học, học sinh biết chia sẻ cùng các bạn tình cảm của mình dành cho cha mẹ.

– Phẩm chất: Học sinh biết thể hiện tình yêu với những người thân trong gia đình.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

– Tranh minh họa SGK.

– Video bài hát “Bé chuột đáng yêu”

III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

Xem chi tiết trong file download đính kèm

2. Giáo án mẫu môn Tiếng việt lớp 1 theo chương trình GDPT mới số 2

GIÁO ÁN TIẾNG VIỆT LỚP 1

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG BÀI 47: OM – OP [2 tiết]

__________________________________________________________________

I. Mục tiêu:

Sau khi học bài, học sinh hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất sau:

1. Đọc: Nhận biết các vần om, op.Đọc được các vần om, op và các tiếng, từ chứa vần om, op. Tìm và đọc được các tiếng, từ chứa vần om, op. Đọc đúng và rõ ràng bài Lừa và ngựa, biết ngắt hơi khi kết thúc mỗi dòng thơ. Trả lời được những câu hỏi đơn giản do GV đưa ra liên quan đến nội dung của bài Lừa và ngựa.

2. Viết: Viết đúng các vần om, op và các từ đom đóm, họp tổ.

3. Nói và nghe: Biết nói tiếp được câu phù hợp với nội dung bài tập đọc.

4. Phẩm chất: Hình thành phẩm chất nhân ái [Bạn bè phải thương nhau, giúp đỡ

nhau trong khó khăn].

II. Đồ dùng dạy – học:

1. Giáo viên: Máy tính, máy chiếu [hoặc tranh ảnh, bảng phụ]; Phiếu học tập [Bài 2].

2. Học sinh:Sách giáo khoa, bảng con, vở BTTV.

III. Hoạt động dạy học

TIẾT 1

Khởi động

Trò chơi: Chuyền hoa.

– GV cho cả lớp cùng hát vang bài “Vào lớp rồi”, bông hoa lần lượt được chuyền qua tay từng thành viên chơi. Bài hát kết thúc, bông hoa dừng ở tay thành viên nào thì thành viên đó sẽ được đọc từ giấu sau mỗi bông hoa. Thành viên nào đọc đúng được phần thưởng, thành viên nào đọc sai nhường quyền trả lời cho các thành viên khác.

[Các từ ghi trong mỗi bông hoa: cái yếm, tấm thiếp, chiêm chiếp, kim tiêm, diếp cá].

Hoạt động chính

Xem chi tiết trong file download đính kèm

TIẾT 2

Khởi động

GV cho HS chơi trò chơi Truyền điện, tìm đúng các từ chứa vần om,op.

Hoạt động chính

Hoạt động của giáo viênHoạt động của học sinh
3.3. Tập đọc [BT3]
3.3.1. Giới thiệu bài:– GV chiếu bài tập đọc lên màn hình, chỉ tên bài. Bạn nào có thể đọc được tên bài mà chúng ta học hôm nay ?– Ai có thể nói cho cô biết mình đã quan sát được những gì trong tranh minh họa? [GV vừa chỉ hình minh họa vừa gợi ý..]– GV có thể hỏi thêm: Đâu là con Lừa, đâu là con Ngựa ? Vì sao em biết

– Vì sao trên lưng ngựa chất đầy hàng, còn lừa ngã bên vệ cỏ ? Chuyện gì đã xảy ra vậy? Chúng ta cùng tìm hiểu câu chuyện Lừa và ngựa.

    – Học sinh: Lừa và ngựa – HS nói những sự vật mà HS quan sát được. VD: con lừa, con ngựa, cô gái,…– Con lừa có hình dáng nhỏ hơn con ngựa…

– Lắng nghe 

3.3.2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc
a. GV đọc mẫu: giọng kể chuyện thong thả, chậm rãi
b. Luyện đọc từ ngữ:– Bây giờ các em cùng luyện đọc những từ ngữ mới, từ ngữ khó trong bài nhé. GV chỉ từng từ ngữ được tô màu đỏ đậm trong bài đọc trên màn hình cho HS đọc. Từ nào không đọc được, HS có thể đánh vần. Các TN cần đọc: còm nhom, hí hóp, ….- GV giải nghĩa từ: hí hóp, còm nhom+ Em hiểu hí hóp trong cụm từ thở hí hóp như thế nào?+ Trong cụm từ “Lừa còm nhom”, em hiểu còm nhom như thế nào?-> GVNX, giải nghĩa: “hí hóp” – cảm giác thở nông, hay hụt hơi, mệt mỏi; “còm nhom” – gầy còm quá mức, trông thiếu sức sống.
c. Luyện đọc câu:– Bài có mấy câu? [GV chỉ từng câu]- GV cùng HS đếm số câu trong bài: 6 câu- Cho HS đọc vỡ: GV chỉ từng câu cho 1 HS đọc, cả lớp đọc.- Cho HS đọc tiếp nối từng câu [cá nhân, từng cặp]. GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS; nhắc HS thi đua để lượt sau đọc tốt hơn lượt trước. Từ nào HS không đọc được thì có thể đánh vần hoặc cả lớp đánh vần giúp bạn
d. Thi đọc tiếp nối 2 đoạn:– GV chia đoạn [đoạn 1: 2 câu, đoạn 2: 2 câu]- Y/C HS đọc theo bàn, tổ [bàn 1 đọc đoạn 1, bàn 2 đọc đoạn 2, tổ 1 đọc đoạn 1, tổ 2 đọc đoạn 2 …..]– GV lưu ý HS: HS đọc đầu tiên đọc cả tên bài; nghỉ hơi giữa các câu, ngắt hơi ở chỗ có dấu phẩy.
e. Thi đọc cả bài:– GV có thể cho tổ 3,4 đọc toàn bài – cả lớp đọc toàn bài
g. Học sinh đọc cả bài
 – HS lắng nghe và đọc thầm theo  -2,3 HS đọc– cả lớp đọc đồng thanh: …. – HS trả lời theo ý hiểu     – Lắng nghe   – HS đếm số câu trong bài: 6 câu– HS đọc, sau đó cả lớp đọc lại– Thực hiện theo Y/C của GV      – Thực hiện theo Y/C của GV     – Tổ 3,4 đọc toàn bài – cả lớp đọc toàn bài

– 1 HS đọc cả bài

3.3.3. Tìm hiểu bài đọc– GV: Các em có thích truyện này không ? Bây giờ chúng ta sẽ làm bài tập xem các em hiểu truyện như thế nào nhé.– GV giúp học sinh hiểu yêu cầu và cách làm bài tập: HS cần điền được phần thông tin còn trống phù hợp với nội dung câu chuyện đã đọc.– Y/C HS đọc từng câu, làm bài trong VBT- GV Y/C HS luyện nói theo cặp- Y/C một số cặp nói trước lớp. GV giúp HS ghi lại đáp án trên bảng lớp hoặc chiếu lên màn hình, cho HS NX, chốt.– Cho cả lớp đồng thanh kết quả.– Câu chuyện Lừa và ngựa muốn nói với các em điều gì?

– GV kết luận: Bài đọc Lừa và ngựa là một câu chuyện rất hay, rất có ý nghĩa, muốn nói với các em về tình bạn chân chính: phải thương bạn, giúp đỡ bạn trong lúc khó khăn, không giúp bạn có lúc phải hối hận, giúp bạn chính là giúp mình. Tình bạn chỉ có thể khẳng định trong lúc khó khăn… Các em cần ghi nhớ và thực hiện nhé.]

– Lắng nghe  – HS đọc từng câu, làm bài trong VBT – HS luyện nói theo cặp– Một số cặp nói trước lớp, NX– Cả lớp đồng thanh kết quả.

– HS trả lời theo ý hiểu: phải thương bạn, giúp đỡ bạn trong lúc khó khăn…- Lắng nghe

Củng cố, mở rộng, đánh giá

– Bài hôm nay chúng ta học vần gì?

– GV chỉ bảng cho HS đọc om, op đã học [đọc trơn, đánh vần, phân tích]

– HS tìm từ chứa tiếng có vần om, op

– HS nêu cảm nhận, mong muốn về tiết học.

– Dặn HS về nhà đọc truyện: Lừa và ngựa cho bố mẹ hoặc người thân nghe. – GV nhận xét tiết học, khen ngợi HS tích cực tham gia vào bài học, nhắc nhở HS còn thiếu sót.

Trên đây là một số giáo án mẫu môn tiếng Việt theo chương trình GDPT mới, hy vọng sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho thầy cô.

Thầy cô có thể tải giáo án mẫu môn tiếng Việt tại đây

Tham khảo thêm: Top 10 website tốt nhất dành cho giáo viên

Tổng hợp: Thùy Anh

Quy trình dạy học môn tập đọc lớp 1

Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1 là bản quy trình các bước để dạy học vần và tập đọc cho học sinh lớp 1, bao gồm từ việc kiểm tra bài cũ cho tới học bài mới và kết thúc bài học. Mời thầy cô cùng tham khảo chi tiết và tải về.

Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1

I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

  • HS viết bảng con các từ ứng dụng ở bài trước, mỗi tổ viết 1 từ.
  • Vài HS đọc các từ ở bảng con và phân tích một số tiếng.
  • 2 HS lên bảng đọc đoạn ứng dụng và yêu cầu HS tìm tiếng có chứa vần vừa học và phân tích tiếng đó:

II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

Hoạt động 2: Dạy vần

a] Nhận diện vần - Đánh vần

  • HS phân tích vần - đánh vần - đọc trơn [cá nhân, nhóm, cả lớp].
  • HS ghép vần – ghép tiếng – HS đọc tiếng vừa ghép.
  • GV viết bảng.
  • GV yêu cầu HS phân tích tiếng - đánh vần - đọc trơn tiếng [cá nhân, nhóm, cả lớp].
  • GV treo tranh giới thiệu từ khoá.
  • HS đọc từ [cá nhân, nhóm, cả lớp].
  • HS: Đọc trơn [đọc xuôi, đọc ngược]: 3 bậc [cá nhân, nhóm, cả lớp].
  • GV chỉnh sửa nhịp đọc trơn cho HS.

* GV giới thiệu vần thứ hai: Tương tự vần thứ nhất.

HS so sánh hai vần vừa mới học.

- GV: Đúng rồi! Chính vì sự khác nhau đó nên có cách đọc khác nhau. Các em cần nắm vững sự giống nhau và khác nhau đó để khi viết khỏi bị nhầm lẫn.

* Nghỉ giữa tiết: Trò chơi "Gieo hạt! nảy mầm"

b] Hướng dẫn viết

  • GV viết mẫu. Vừa viết vừa hướng dẫn quy trình viết.
  • HS viết vào bảng con vần và từ khoá.
  • GV nhận xét, sửa cho HS.

c] Đọc từ ngữ ứng dụng

  • GV ghi hoặc gắn các từ ứng dụng lên bảng.
  • GV yêu cầu HS đọc thầm các từ này. HS đọc thầm.
  • GV yêu cầu HS lên bảng tìm và gạch dưới những tiếng chứa vần vừa học.
  • GV: Hãy đọc và phân tích các tiếng đó.
  • GV giải nghĩa các từ ứng dụng và đọc mẫu:
  • GV: Các em theo dõi cô đọc để đọc cho đúng nhé.
  • HS đọc từ ngữ ứng dụng[cá nhân, nhóm, cả lớp].
  • GV nhận xét, chỉnh sửa.

2. Quy trình dạy học vần - Tiết 2

Hoạt động 3: Luyện tập

a] Luyện đọc

- HS đọc lại toàn bài ở tiết 1 [cá nhân]

* Luyện đọc câu, đoạn ứng dụng:

  • HS quan sát tranh, nêu nội dung tranh.
  • HS đọc câu hoặc đoạn ứng dụng [cá nhân, lớp]
  • HS tìm và phân tích tiếng có vần mới.

b] Luyện viết:

- HS luyện viết vào vở tập viết.

c] Luyện nói:

  • HS quan sát tranh.
  • HS đọc tên chủ đề luyện nói.
  • HS luyện nói trong nhóm, trước lớp theo hướng dẫn của GV.

4. Củng cố, dặn dò:

  • HS đọc lại toàn bài - Trò chơi.
  • Về nhà tìm chữ có vần vừa học trong các sách báo. Đọc bài và xem bài sau.

II. Quy trình dạy tập đọc lớp 1

1. Quy trình dạy tập đọc - Tiết 1

I. KIỂM TRA BÀI CŨ:

  • GV gọi 2 – 3 HS đọc bài và trả lời câu hỏi ở bài tập đọc trước.
  • GV nhận xét, cho điểm.

II. DẠY HỌC BÀI MỚI:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

  • GV cho cả lớp hát bài Mẹ và cô rồi hỏi: Bài hát này nói tới ai?
  • GV giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện đọc

a] GV đọc mẫu lần 1: HS nghe, xác định câu, dòng.

HS chỉ và nêu câu: Câu 1 từ ... đến ... GV đánh vị trí câu.

GV: Bài này có tất cả mấy câu?

HS: Tìm tiếng có vần khó đọc.

HS nêu, GV gạch chân.

b] Hướng dẫn HS luyện đọc

* Luyện các tiếng, từ ngữ:

  • GV gọi HS đọc [cá nhân, cả lớp]. Chú ý đọc theo GV chỉ.
  • GV yêu cầu HS phân tích các tiếng khó, HS ghép các từ ngữ.
  • GV giải nghĩa các từ, ngữ khó.

* Luyện đọc câu

Mỗi câu 2 HS đọc, mỗi bàn đọc đồng thanh 1 câu.

HS nối tiếp nhau đọc từng câu.

* Luyện đọc đoạn, bài

  • Mỗi đoạn 2 – 3 HS đọc. HS đọc nối tiếp đoạn [cá nhân]
  • 2 HS đọc toàn bài, cả lớp đọc đồng thanh.

* Thi đọc trơn cả bài

  • Mỗi tổ cử 1 HS thi đọc, 1 HS chấm điểm.
  • GV nhận xét, cho điểm.

Hoạt động 3: Ôn các vần

a] Tìm tiếng trong bài có vần... [bài tập 1]

  • GV cho HS tìm tiếng trong bài có vần ...
  • HS đọc và phân tích các tiếng vừa tìm.

b] Tìm tiếng ngoài bài có vần ... [bài tập 2]

  • GV gọi 2 HS đọc từ mẫu trong SGK và chia nhóm [4 HS thành một nhóm].
  • HS thảo luận, tìm tiếng có vần ... sau đó đại diện nhóm nói tiếng có vần ...
  • GV gọi các nhóm khác bổ sung, GV ghi nhanh các tiếng, từ HS tìm được lên bảng và yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh toàn bộ các từ trên bảng.

c] Nói câu có tiếng chứa vần ...

  • GV chia lớp thành 2 nhóm, mỗi bên một nhóm.
  • HS quan sát tranh trong SGK, đọc câu mẫu.
  • GV chia một bên nói câu có tiếng chứa vần ..., một bên nói câu có tiếng chứa vần .... Bên nào nói được một câu tính 10 điểm, bên nào chưa nói kịp trừ 10 điểm. Sau 3 phút, GV tổng kết đội nào nói được nhiều điểm hơn sẽ thắng.

2. Quy trình dạy tập đọc - Tiết 2

Hoạt động 4: Luyện đọc đoạn, tìm hiểu bài đọc và luyện nói

a] Luyện đọc

  • HS đọc nối tiếp từng câu.
  • HS đọc nối tiếp từng đoạn.
  • HS đọc cả bài [cá nhân, lớp]

b] Tìm hiểu bài:

  • HS đọc cá nhân từng câu hoặc đoạn của bài.
  • HS đọc câu hỏi và trả lời câu hỏi của bài.

c] Thi đọc hay:

- HS thi đua đọc giữa các tổ.

d] Luyện nói

  • HS đọc tên bài luyện nói.
  • HS luyện nói theo gợi ý của GV.

III. CỦNG CỐ:

  • HS đọc toàn bài. Về nhà đọc bài và xem bài sau.

II. Một số bài tập đọc cho học sinh lớp 1

Bài 1: Trăng sáng sân nhà em

Sân nhà em sáng quá

Nhờ ánh trăng sáng ngời

Trăng tròn như mắt cá

Chẳng bao giờ chớp mí

Những đêm nào trăng khuyết

Trông giống con thuyền trôi

Em đi trăng theo bước

Như muốn cùng đi chơi

Bài 2: Chú ếch

Có chú là chú ếch con

Hai mắt mở tròn nhảy nhót đi chơi

Gặp ai ếch cũng thế thôi

Hai cái mắt lồi cứ ngước trơ trơ

Em không như thế bao giờ

Vì em ngoan ngoãn biết thưa biết chào

Bài 3: Hoa sen

Hoa sen đã nở

Rực rỡ đầy hồ

Thoang thoảng gió đưa

Mùi hương thơm ngát

Lá sen xanh mát

Đọng hạt sương đêm

Gió rung êm đềm

Sương long lanh chạy

Bài 4: Tay bé

Bàn tay bé uốn uốn

Là dải lụa bay ngang

Bàn tay bé nghiêng sang

Là chiếc dù che nắng

Bàn tay bé dang thẳng

Là cánh con ngỗng trời

Bàn tay bé bơi bơi

Là mái chèo nho nhỏ

Bài 5: Con ong chuyên cần

Con ong bé nhỏ chuyên cần

Mải mê bay khắp cánh đồng gần xa

Ong đi tìm hút nhụy hoa

Về làm mật ngọt thật là đáng khen

Bài 6: Thạch Sanh

Đàn kêu: ai chém chằn tinh

Cho mày vinh hiển dự mình quyền sang?

Đàn kêu: ai chém xà vương

Đem nàng công chúa chiều Đường về đây?

Đàn kêu: hỡi Lý Thông mày

Cớ sao phụ nghĩa lại rày vong nhân?

Đàn kêu: Sao ở bất nhân

Biết ăn quả lại quên ơn người trồng?

Bài 8. Mẹ

Mỗi con đường tôi đã đi qua đều có hình bóng mẹ, dù vui, dù buồn. Tôi luôn tự hào với bạn bè của mình vì có người bạn thân là mẹ. Trải qua nhiều vấp ngã, thành công trong những bước đi đầu đời, tôi đã hiểu mẹ mãi mãi là người yêu thương tôi nhất. Cho dù tôi có là ai, tôi vẫn tự hào tôi là con mẹ.

Bài 9. Giàn mướp

Thật là tuyệt!

Mấy bông hoa vàng tươi như những đốm nắng đã nở sáng trưng trên giàn mướp xanh mát.

Cái giàn trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh hoa vàng. Mấy chú cá rô cứ lội quanh lội quẩn ở đó chẳng muốn đi đâu. Cứ thế hoa nở tiếp hoa. Rồi quả thi nhau chồi ra: bằng ngón tay, bằng con chuột, rồi bằng con cá chuối to... Có hôm, chị em tôi hái không xuể. Bà tôi sai mang đi biếu cô tôi, dì tôi, cậu tôi, chú tôi, bác tôi mỗi người một quả.

Bài 10. Lời khuyên của bố

Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với niềm hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm điếc mà vẫn thích học.

Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đẫm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Bố tin rằng con sẽ luôn cố gắng và không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.

Bài 11. Con quạ thông minh

Có một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một cái lọ nước. Nhưng nước trong lọ quá ít, cổ lọ lại cao, nó không sao thò mỏ vào uống được. Nó nghĩ ra một cách: nó lấy mỏ gắp từng viên sỏi bỏ vào lọ. Một lúc sau, nước dâng lên, quạ tha hồ uống.

Bài 12. Con cáo và chùm nho

Một con cáo nhìn thấy những chùm nho chín mọng trên cành liền tìm cách hái chúng. Nhưng loay hoay mãi Cáo ta vẫn không với tới được chùm nho. Để dẹp nỗi bực mình, cáo ta bèn nói:

- Nho còn xanh lắm!

III. Bí quyết dạy trẻ lớp 1 đánh vần hiệu quả

Chương trình học lớp 1 trẻ phải học đánh vần, ghép chữ, luyện phát âm chuẩn. Trẻ ở độ tuổi này đã nói được rất nhiều nhưng trẻ chưa biết cách đánh vần và phát âm đúng, nhiều trẻ còn gặp vấn đề nói lặp, nói ngọng… ảnh hưởng đến giao tiếp. Trẻ bắt đầu luyện đánh vần lớp 1 cần có phương pháp phù hợp để tạo hứng khởi cũng nhưng giúp trẻ dễ tiếp thu nhất. Gợi ý cho cha mẹ giúp con luyện đánh vần hiệu quả:

  • Sử dụng bảng đánh vần lớp 1 chuẩn với các hình ảnh minh hoạt, màu sắc thu hút, hình ảnh trực quan giúp trẻ liên tưởng hiệu quả. Bởi bộ não của bé rất nhạy cảm với màu sắc, hình ảnh.
  • Sử dụng các video dạy đánh vần, kết hợp với âm nhạc thu hút sự chú ý của trẻ. Cha mẹ cùng bé tập đánh vần theo video hướng dẫn.
  • Cho trẻ chơi các trò chơi đánh vần, với thành tích được ghi nhận, giúp bé vừa giải trí vừa đánh vần hiệu quả.

Chính cha mẹ sẽ là người đồng hành cùng con, tập đánh vần, luyện giọng chuẩn để làm gương cho bé. Kiên trì để bé không cảm giác bị áp lực, giúp trẻ ghi nhớ, hình thành phản xạ tự nhiên.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Dành cho giáo viên của HoaTieu.vn.

Cập nhật: 31/07/2020 Sưu Tầm

Video liên quan

Chủ Đề