Đáp án:
Học sinh có trách nhiệm:
– Học phải đi đôi với hành, vận dụng kết quả học tập vào việc xây dựng nề nếp sinh hoạt tập thể có kỉ luật, văn minh trong nhà trường và ngoài xã hội, chấp hành đầy đũ những quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự trong thời gian học tập tại trường như đăng kí nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khỏe khám tuyển, nhập ngũ.
- Việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự trước hết là thực hiện tốt việc đăng kí nghĩa vụ quân sự.
– Học sinh đi kiểm tra và khám sức khỏe theo giấy gọi của Ban chỉ huy cấp huyện [quận] nơi cư trú.
– Phải có mặt đúng thời gian, ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.
LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Nắm chắc những nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự. Xác định rõ trách nhiệm đối với nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành chương trình giáo dục quốc phòng với kết quả tốt 2. Thái độ: - Chấp hành đầy đũ các quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự, sẵn sang nhập ngũ, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động quốc phòng ở nhà trường, ở địa phương và xây dựng quân đội. - Xây dựng niềm tự hào và trân trọng truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam, sẵn sàng nhập ngũ, sẵn sàng phục vụ trong ngạch dự bị động viên. II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM 1. Nội dung: I. Sự cần thiết ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự II. Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự. - Trách nhiệm của học sinh 2. Trọng tâm: II. Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sự. - Trách nhiệm của học sinh III. THỜI GIAN Tổng số tiết: 4 [Tiết PPCT: 6 - 9] Tiết 6: Sự cần thiết ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự, giới thiệu khái quát về luật. Tiết 7: Những quy định chung, chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ. Tiết 8: Phục vụ tại ngũ trong thời bình, xủ lý vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự. Tiết 9: Trách nhiệm của học sinh -------------------------------------------------------- NỘI DUNG BÀI HỌC ----------------------------------------------------------- TIẾT 1:[Tiết 06 PPCT] I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 1. Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta. - Dân tộc ta có truyền thống kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm, có lòng yêu nước nồng nàn, sâu sắc. - Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, được nhân dân hết lòng ủng hộ, đùm bọc “Quân với dân như cá với nước”. - Trong quá trình xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam, thực hiện theo 2 chế độ: chế độ tình nguyện [từ 1944 – 1960], chế độ nghĩa vụ quân sự [miền Bắc từ 1960, miền Nam từ 1976 đến nay] 2. Để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và tao điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. - Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khẳng định “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của công dân. Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân”. - Hiến pháp khẳng định nghĩa vụ và quyền bảo vệ Tổ quốc của công dân, nói lên vị trí, ý nghĩa của nghĩa vụ và quyền đó. Cho nên mỗi công dân có bổn phận thực hiện đầy đũ nghĩa vụ và quyền lợi đó. - Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình phải tạo điều kiện cho công dân. 3. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Một trong những chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam là tham gia xây dựng đất nước. - Hiện nay quân đội được tổ chức thành các quân chủng, binh chủng, có hệ thống Học viện, Nhà trường, Viện nghiên cứu,…và từng bước được trang bị hiện đại. Phương hướng xây dựng quân đội là: cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. - Luật Nghĩa vụ quân sự quy định việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, vừa đáp ứng yêu cầu xây dựng lức lượng thường trực, vừa để xây dựng, tích lũy lực lượng dự bị ngày càng hòan thiện để sẵn sàng động viên và xây dựng quân đội TIẾT 2:[Tiết 07 PPCT] II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ 1.Giới thiệu khái quát về Luật Cấu trúc luật gồm: Lời nói đầu, 11 chương, 71 điều. Nội dung khái quát của các chương như sau: - Chương I: Những quy định chung. Từ điều 1 đến điều 11. - Chương II: Việc phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ. Từ điều 12 đến điều 16. - Chương III: Việc chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ. Từ điều 17 đến điều 20. - Chương IV: Việc nhập ngũ và xuất ngũ. Từ điều 21 đến điều 36. - Chương V: Việc phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị. Từ điều 37 đến điều 44. - Chương VI: Việc phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp. Từ điều 45 đến điều 48. - Chương VII: Nghĩa vụ, quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị. Từ điều 49 đến điều 57. - Chương VIII: việc đăng kí nghĩa vụ quân sự. Từ điều 58 đến điều 62. - Chương IX: Việc nhập ngũ theo lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc xuất ngũ theo lệnh phục viên. Từ điều 63 đến điều 68. - Chương X: Việc xử lí các vi phạm. Điều 69. - Chương XI: Điều khoảng cuối cùng. Điều 70, 71. 2. Nội dung cơ bàn của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2005 a. Những quy định chung Một số khái niệm: - Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẽ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Làm nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong nghạch dự bị của quân đội. - Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ; Công dân phục vụ trong nghạch dự bị gọi là quân nhân dự bị. - Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi [tuổi phục vụ tại ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Tuổi phục vụ trong nghạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi] Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị có nghĩa vụ: - Tuyệt đội trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu hi sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân. - Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội. - Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hóa, kĩ thuật nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỉ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu. b. Chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ Có vai trò rất quan trọng, tạo điều kiện cho thanh niên khi nhập ngũ hoàn thành nghĩa vụ của mình. Nội dung chuẩn bị gồm: - Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. - Huấn luyện quân sự phổ thông, theo chương trình giáo dục Quốc phòng – An ninh cấp trung học phổ thông. - Đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kĩ thuật cho quân đội. - Đăng kí nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khỏe đối với công dân nam đủ 17 tuổi.TIẾT 3:[Tiết 08 PPCT] c. Phục vụ tại ngũ trong thời bình Đối tượng và độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau: - Độ tuổi gọi nhập ngũ đối được quy định với công dân nam trong thời bình là đủ 18 đến hết 25 tuổi. - Thời hạn phục vụ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là 18 tháng, của binh sĩ hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kĩ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan binh sĩ trên tàu hải quân là 24 tháng. - Việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng quốc phòng quy định. Thời gian đào ngũ không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ. - Những công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình: + Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành, hoặc đang học tập tại các trường quân đội và các trường ngoài quân đội theo kế hoạch của bộ Quốc phòng + Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. · · · + Học sinh, sinh viên đang học tại các trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam hoặc học sinh, sinh viên được đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo 12 tháng trở lên. + Học sinh, sinh viên thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nêu trên chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khóa đào tạo tập trung đầu tiên, nếu tiếp tục học tập ở các khóa khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. + Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ phải được kiểm tra, nếu không còn lí do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. - Những học sinh, sinh viên sau đây không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình: + Theo học các loại hình đào tạo khác ngoài quy định nêu trên. + Đang học nhưng do vi phạm bị kĩ luật đuổi học, buộc thôi học. + Tự bỏ học hoặc ngừng học tập một thời gian liên tục từ 12 tháng trở lên. + Hết thời hạn học tập tại trường một khóa học. + Chỉ ghi danh, đóng học phí nhưng thực tế không học tại trường. - Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một. + Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ. + Một con trai của thương binh hạng hai. + Thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, tri thức trẻ tình nguyện, cán bộ, công chức, viên chức đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định. - Chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được quy định như sau: + Hạ sĩ quan, binh sĩ được cung cấp kịp thời, đầy đũ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội theo chế độ tiêu chuẩn, định lượng do Chính phủ quy định. + Từ năm thứ 2 trờ đi được nghĩ phép. Từ tháng thứ 19 trở đi được hưởng them 200% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hằng tháng; từ tháng thứ 25 trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hằng tháng. Được tính nhân khẩu ở gia đình khi gai đình được cấp, hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà và đất canh tác. Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác. + Hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, được hưởng trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm do Chính phủ quy định [6 tháng lương cơ bản]. + Hạ sĩ quan và binh sĩ trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì cơ quan, cơ sở kinh tế đó có trách nhiệm tiếp nhận lại. Nếu cơ quan, cơ sở đó giải thể thì cơ quan Lao động – Thương binh – Xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp các cơ quan lien quan để giải quyết việc làm, thực hiện chế độ, chính sách cho họ theo quy định của Pháp luật. + Hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định, khi xuất ngũ về địa phương được chính quyền các cấp giải quyết ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng hoặc sắp xếp việc làm. + Hạ sĩ quan và binh sĩ trước lúc nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó. + Hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ và dự bị nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, hoặc thực hiện nhiệm vụ quân sự thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Nhà nước. d. Xử lí các vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự - Xử lí vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và triệt để của pháp luật, bất kể ai vi phạm Luật Nghĩa vụ quân sự đều bị xử lí theo pháp luật. - Luật Nghĩa vụ quân sự quy định: Người nào vi phạm các quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở việc thực hiện các quy định trên đây, hoặc vi phạm các quy định khác của Luật Nghĩa vụ quân sự, thì tùy theo mức độ nhẹ hay nặng mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. TIẾT 4:[Tiết 09 PPCT] 3. Trách nhiệm của học sinh a. Học tập chính trị, quân sự, rèn luyện thể lực do trường lớp tổ chức Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định:…. “Việc huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường thuộc chương trình chính khóa; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định”. - Nội dung huấn luyện quân sự phổ thông được thể hiện ở môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh. - Học sinh cần có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm đầy đũ trong học tập rèn luyện, phấn đấu đạt kết quả cao trong từng bài, từng khoa mục theo yêu cầu của trường, lớp đề ra. - Học phải đi đôi với hành, vận dụng kết quả học tập vào việc xây dựng nề nếp sinh hoạt tập thể có kỉ luật, văn minh trong nhà trường và ngoài xã hội, chấp hành đầy đũ những quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự trong thời gian học tập tại trường như đăng kí nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khỏe khám tuyển, nhập ngũ. b. Chấp hành quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự - Đối với học sinh, việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự trước hết là thực hiện tốt việc đăng kí nghĩa vụ quân sự. - Đăng kí nghĩa vụ quân sự được tiến hành tại nơi cư trú. - Khi đăng kí phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định. - Học sinh đến độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự [nam từ đủ 17 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có chuyên môn cần phục vụ cho quân đội] phải đăng kí nghĩa vụ quân sự. - Đăng kí nghĩa vụ quân sự được tiến hành tại nơi cư trú của công dân do Ban chỉ huy quân sự cấp xã [phường] và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện [quận] chịu trách nhiệm thực hiện. - Khi di chuyển nơi cư trú từ huyện [quận] này sang huyện [quận] khác thì trước khi di chuyển phải đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã [phường] và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện [quận] nơi đang cư trú xuất trình giấy tờ về sự thay đổi nơi cư trú, xin giấy giới thiệu di chuyển đăng kí nghĩa vụ quân sự. Khi di chuyển đến nơi cư trú mới, trong thời hạn 10 ngày phải đến Ban chỉ huy quân sự cấp huyện [quận] và Ban chỉ huy quân sự cấp xã [phường] nơi cư trú mới để đăng kí di chuyển. - Do vậy, trách nhiệm của học sinh khi đăng kí phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định c. Đi kiểm tra sức khỏe và khám sức khỏe - Học sinh đi kiểm tra và khám sức khỏe theo giấy gọi của Ban chỉ huy cấp huyện [quận] nơi cư trú. - Học sinh phải có mặt đúng thời gian, địa điểm quy định trong giấy gọi, trong khi kiểm tra hoặc khám sức khỏe phải tuân thủ đầy đủ nguyên tắc thủ tục ở phòng khám. d. Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ. - Phải có mặt đúng thời gian, ghi trong lệnh gọi nhập ngũ. - Nếu không thể đúng thời gian phải có giấy chứng nhận của UBND xã [phường]. - Công dân không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ bị xử lí và vẫn trong diện gọi nhập ngũ cho đến hết 25 tuổi.------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- THAM KHẢO -----------------------------------------------------------
|