Giải bài tập Vật lý 10 trang 22 bài 13

  • Bài 13 trang 22 SGK Vật Lý 10 | Hay nhất Giải bài tập Vật Lí lớp 10 - Hệ thống toàn bộ các bài giải bài tập Vật Lý 10 ngắn gọn, đầy đủ, bám sát theo nội ...

    Xem chi tiết »

  • Bài 13 trang 22 SGK Vật lí 10. Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga chuyển động.

    Xem chi tiết »

  • Giải bài tập trang 22 bài 3 chuyển động thẳng biến đổi đều SGK Vật lí 10. Câu 13: Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga chuyển động nhanh ...

    Xem chi tiết »

  • Bài 3: Chuyển động thẳng biến đổi đều. Bài 13 [trang 22 SGK Vật Lý 10]. 1 ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng lên chuyển động nhanh dần ...

    Xem chi tiết »

  • Gợi ý giải bài tập 13 SGK Vật lí 10 trang 22. ... Giải bài 13 tr 22 sách GK Lý lớp 10. YOMEDIA. Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga ...

    Xem chi tiết »

  • Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga chuyển động - Vật Lý - Bài 13 trang 22 SGK Vật lí 10 - Tìm đáp án, giải bài tập, để học tốt.

    Xem chi tiết »

  • Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 trang 22 sgk Vật Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập, đi ...

    Xem chi tiết »

  • Bài 13 trang 22 SGK Vật lí 10 · Đề bài · Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của xe biết rằng sau ...

    Xem chi tiết »

  • Bài 3 Lý lớp 10 - giải bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, ... Viết công thức tính vận tốc tức thời của một vật chuyển động tại một điểm ...

    Xem chi tiết »

  • Vật Lý lớp 10 đáp án bài 13 trang 22 sgk. Xuất bản ngày 31/07/2018. Tính toán gia tốc của chuyển động thẳng trong những điều kiện cụ thể khác nhau.

    Xem chi tiết »

  • Hướng dẫn giải Bài 13 - Bài 3 - trang 22 SGK môn Vật lý lớp 10 – Giải bài tập Bài 3: Chuyển động thẳng biến đổi đều SGK môn...

    Xem chi tiết »

  • Giải bài 13 trang 22 SGK Vật lí 10. ... Đề bài. Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga chuyển động nhanh dần đều.

    Xem chi tiết »

  • Thời lượng: 3:34 Đã đăng: 15 thg 1, 2020   VIDEO

    Xem chi tiết »

  • Chuyển động nhanh [chậm] dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tăng [giảm] đều theo thời gian. Bài 1 Trang 22 SGK Vật lí 10 · Bài 2 Trang 22 ...

    Xem chi tiết »

  • Xếp hạng 3,0 [33] Bài 13 [trang 22 SGK Vật Lý 10]: Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ...

    Xem chi tiết »

  • Hướng dẫn giải Bài 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều sgk Vật Lí 10. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 trang 22 sgk Vật Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập, đi kèm công thức, định lí, chuyên đề có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn vật lý 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.

    LÍ THUYẾT

    CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU

    I. Vận tốc tức thời – Chuyển động thẳng biến đổi đều

    1. Vận tốc tức thời:

    Vận tốc tức thời của một vật tại một điểm cho ta biết tại điểm đó vật chuyển động nhanh hay chậm.

    \[v=\dfrac{\Delta s}{\Delta t}\]

    2. Véctơ vận tốc

    Véc tơ vận tốc của một vật tại một điểm là một đại lượng véc tơ có:

    – Gốc tại vật chuyển động

    – Phương và chiều là phương và chiều của chuyển động

    – Độ dài biểu diễn độ lớn của vận tốc theo một tỉ lệ xích nào đó.

    Véctơ vận tốc được dùng để đặc trưng cho chuyển động về sự nhanh, chậm và về phương, chiều.

    Lưu ý: Khi nhiều vật chuyển động trên một đường thẳng theo hai chiều ngược nhau, ta phải chọn một chiều dương trên đường thẳng đó và quy ước như sau:

    + Vật chuyển động theo chiều dương có v > 0.

    + Vật chuyển động ngược chiều dương có v < 0.

    3. Chuyển động thẳng biến đổi đều

    Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có độ lớn của vận tốc tức thời tăng đều hoặc giảm đều theo thời gian.

    + Chuyển động thẳng có độ lớn vận tốc tức thời tăng đều theo thời gian là chuyển động nhanh dần đều.

    + Chuyển động thẳng có độ lớn vận tốc tức thời giảm đều theo thời gian là chuyển động giảm dần đều.

    II. Chuyển động thẳng nhanh dần đều

    1. Gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều

    a] Khái niêm gia tốc.

    Gia tốc của chuyển động là đại lượng xác định bằng thương số giữa độ biến thiên vận tốc ∆v và khoảng thời gian vận tốc biến thiên ∆t.

    Gia tốc của chuyển động cho biết vận tốc biến thiên nhanh hay chậm theo thời gian.

    Ta có: \[a= \dfrac{\Delta v}{\Delta t}\]

    Đơn vị của gia tốc là mét trên giây bình phương [m/s2].

    b] Véc tơ gia tốc:

    Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều của một vật, véc tơ gia tốc có gốc ở vật chuyển động, có phương và chiều trùng với phương và chiều của véc tơ vận tốc và có độ dài tỉ lệ với độ lớn của gia tốc theo một tỉ xích nào đó.

    Ta có: \[\overrightarrow a = \dfrac{{\overrightarrow v – \overrightarrow {{v_0}} }}{{t – {t_0}}} = \dfrac{{\Delta \overrightarrow v }}{{\Delta t}}\]

    Và \[\overrightarrow a\] cùng chiều với các véc tơ vận tốc.

    2. Vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều

    a] Công thức tính vận tốc

    \[v=v_0+at\]

    Trong đó \[a\] cùng dấu với \[v\] và \[v_0\]

    b] Đồ thị vận tốc – thời gian

    Đồ thị vận tốc – thời gian là hình vẽ biểu diễn sự biến thiên của vận tốc tức thời theo thời gian và có dạng là một đoạn thẳng.

    3. Công thức tính đường đi của chuyển động thẳng nhanh dần đều

    \[s=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\]

    Ta thấy đường đi trong chuyển động thẳng nhanh dần đều là một hàm số bậc hai của thời gian.

    4. Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và đường đi của chuyển động thẳng nhanh dần đều

    \[v^2-{v_0}^2= 2as\]

    5. Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh dần đều

    \[x=x_0+v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\]

    Trong đó:

    \[x_0\]: tọa độ ban đầu

    \[v_0\]: vận tốc ban đầu

    \[a\]: gia tốc

    \[x\]: tọa độ ở thời điểm t

    III. Chuyển động chậm dần đều

    1. Gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều

    Ta có \[ a=\dfrac{v-v_{0}}{t}\]

    Nếu chọn chiều dương là chuyển động, ta có a âm [nghĩa là a và v trái dấu]

    Véc tơ gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều ngược chiều với véc tơ vận tốc.

    2. Vận tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều

    a] Công thức vận tốc

    \[v=v_0+at\]

    [Lưu ý: a ngược dấu với v0 và v].

    b] Đồ thị vận tốc thời gian

    Tương tự như chuyển động thẳng nhanh dần đều nhưng đồ thị sẽ dốc xuống khi chọn chiều dương là chiều chuyển động.

    3. Công thức tính đường đi và phương trình chuyển động của chuyển động thẳng chậm dần đều

    \[s=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\]

    \[x=x_0+v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\]

    TỔNG QUÁT:

    – Chuyển động biến đổi đều là chuyển động có gia tốc không đổi

    – Công thức tính vận tốc: \[v=v_0+at\]

    + Chuyển động thẳng nhanh dần đều: \[a\] cùng dấu với \[v_0\]

    + Chuyển động chậm dần đều: \[a\] ngược dấu với \[v_0\]

    – Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng BĐĐ:

    \[s=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\]

    – Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng BĐĐ:

    \[x=x_0+v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\]

    – Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường đi được:

    \[v^2-{v_0}^2=2as\]

    CÂU HỎI [C]

    1. Trả lời câu hỏi C1 trang 16 Vật Lý 10

    Tại một điểm M trên đường đi, đồng hồ tốc độ của một chiếc xe máy chỉ 36 km/h. Tính xem trong khoảng thời gian 0,01 s xe đi được quãng đường bao nhiêu?

    Trả lời:

    Đồng hồ tốc độ của xe máy chỉ độ lớn của vận tốc tức thời tại thời điểm M.

    Áp dụng: \[v = \dfrac{{\Delta s}}{{\Delta t}}\]

    \[ \Rightarrow \Delta s = v.\Delta t = 10.0,01 = 0,1\,\,\left[ m \right]\,\,\left[ {36\,\,km/h = 10\,\,m/s} \right]\]

    2. Trả lời câu hỏi C2 trang 17 Vật Lý 10

    Hãy so sánh độ lớn vận tốc tức thời của xe tải và xe con ở Hình 3.1. Mỗi đoạn trên vector vận tốc tương ứng với 10 km/h. Nếu xe con đang đi theo hướng Nam – Bắc thì xe tải đang đi theo hướng nào?

    Trả lời:

    Độ lớn vận tốc tức thời của mỗi xe là:

    – Xe tải: 30 km/h

    – Xe con là 40 km/h

    ⇒ Độ lớn vận tốc tức thời của xe con lớn hơn xe tải.

    Nếu xe con đang đi theo hướng Nam – Bắc thì xe tải đang đi theo hướng Tây – Đông.

    3. Trả lời câu hỏi C3 trang 19 Vật Lý 10

    Hãy viết công thức tính vận tốc ứng với đồ thị ở Hình 3.5

    Trả lời:

    Từ đồ thị ta thấy: \[{v_0} = 3\,\,m/s\]

    \[a = \dfrac{{v – {v_0}}}{t} = \dfrac{{8 – 3}}{{10}} = 0,5\,\,m/{s^2}\]

    Vậy phương trình vận tốc là:

    \[v = 3 + 0,5t\,\,\left[ {m/s} \right]\]

    4. Trả lời câu hỏi C4 trang 19 Vật Lý 10

    Hình 3.6 là đồ thị vận tốc – thời gian của một thang máy trong 4s đầu kể từ lúc xuất phát. Hãy xác định gia tốc của thang máy trong giây đầu tiên.

    Trả lời:

    Từ đồ thị hình 3.6 ta có:

    – Tại thời điểm \[t=0\] thì \[v_0=0m/s\]

    – Tại thời điểm \[t=1s\] thì \[v=0,6m/s\]

    Ta suy ra, gia tốc của thang máy trong giây đầu tiên là:

    \[a=\dfrac{v-v_0}{t-t_0}=\dfrac{0,6-0}{1-0}=0,6m/s^2\]

    5. Trả lời câu hỏi C5 trang 19 Vật Lý 10

    Hãy tính quãng đường mà thang máy đi được trong giây thứ nhất, kể từ lúc xuất phát ở câu C4.

    Trả lời:

    Ta có, gia tốc của thang máy trong giây thứ nhất là \[0,6m/s^2\] [đã tính ở câu C4]

    ⇒ Quãng đường mà thang máy đi được trong giây thứ nhất, kể từ lúc xuất phát là:

    \[s = {v_0}t + \dfrac{{a{t^2}}}{2} = 0 + \dfrac{{0,{{6.1}^2}}}{2} = 0,3\,\,\left[ m \right]\]

    6. Trả lời câu hỏi C6 trang 20 Vật Lý 10

    Cho một hòn bi xe đạp lăn xuống một máng nghiêng nhẵn, đặt dốc vừa phải [xem hình 3.1 ở đầu bài học này]. Hãy xây dựng một phương án nghiên cứu xem chuyển động của hòn bi có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều hay không? Chú ý rằng chỉ có thước để đo độ dài và đồng hồ để đo thời gian.

    Trả lời:

    Từ phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh dần đều:

    \[x = {x_0} + {v_0}t + \dfrac{{a{t^2}}}{2}\]

    Nếu chọn gốc tọa độ tại điểm thả bi và thả bi nhẹ, không vận tốc đầu thì: xo = 0 và vo = 0.

    Khi đó:

    \[x = \dfrac{{a{t^2}}}{2}\] tức x tỉ lệ thuận với \[{t^2}\] [vì a không đổi]

    Vậy, ta có cách tiến hành thí nghiệm như sau:

    – Chọn gốc tọa độ tại điểm thả lăn bi và thả bi không có vận tốc đầu .

    – Dùng thước đo và ấn định các quãng đường mà bi sẽ lăn hết [t].

    – Dùng đồng hồ đo thời gian bi lăn hết quãng đường đo. [S = x].

    – Xét xem S có tỉ lệ thuận với t2 hay không, nếu có thì bi đã chuyển động thẳng nhanh dần đều.

    7. Trả lời câu hỏi C7 trang 21 Vật Lý 10

    Trở lại ví dụ ở mục III.2a. Tính quãng đường mà xe đạp đi được từ lúc bắt đầu hãm phanh đến lúc dừng hẳn

    Ví dụ mục III.2a: Một xe đạp đang đi thẳng với vận tốc 3 m/s bỗng hãm phanh và đi chậm dần đều. Mỗi giây vận tốc giảm 0,1 m/s. Tính quãng đường mà xe đạp đi được từ lúc bắt đầu hãm phanh đến lúc dừng hẳn

    Trả lời:

    Ta có, thời gian từ lúc vật bắt đầu hãm phanh đến khi dừng hẳn là:

    \[t = \dfrac{{v – {v_0}}}{a} = \dfrac{{0 – 3}}{{ – 0,1}} = 30\,\,\left[ s \right]\]

    Quãng đường đi được trong thời gian trên là:

    \[\begin{array}{l}S = {v_0}t + \dfrac{{a{t^2}}}{2} = 3.30 + \dfrac{{ – 0,{{1.30}^2}}}{2}\\\to S = 90 – 45 = 45\,\,\left[ m \right]\end{array}\]

    8. Trả lời câu hỏi C8 trang 21 Vật Lý 10

    Dùng công thức [3.4] để kiểm tra kết quả thu được của câu C7.

    Trả lời:

    Ta có:

    \[\begin{array}{l}{v^2} – v_0^2 = 2a.S\\ \Rightarrow S = \dfrac{{{v^2} – v_0^2}}{{2a}} = \dfrac{{0 – {3^2}}}{{2\left[ { – 0,1} \right]}} = \dfrac{{ – 9}}{{ – 0,2}} = 45\,\,\left[ m \right]\end{array}\]

    CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

    Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 trang 22 sgk Vật Lí 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết bài giải [câu trả lời] các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

    1. Giải bài 1 trang 22 Vật Lý 10

    Viết công thức tính vận tốc tức thời của một vật chuyển động tại một điểm trên quỹ đạo. Cho biết yêu cầu về độ lớn của các đại lượng trong công thức đó.

    Trả lời:

    Công thức tính vận tốc tức thời: \[v =\dfrac{Δs}{Δt}\]

    Yêu cầu về độ lớn của các đại lượng trong công thức ta phải xem trong khoảng thời gian rất ngắn Δt xe dời được một đoạn đường Δs rất ngắn bằng bao nhiêu.

    2. Giải bài 2 trang 22 Vật Lý 10

    Véctơ vận tốc tức thời tại một điểm của một chuyển động thẳng được xác định như thế nào?

    Trả lời:

    Véc tơ vận tốc tức thời tại một điểm của một chuyển động thẳng có độ lớn nhất định, có phương và chiều xác định, có:

    – Gốc đặt ở vật chuyển động.

    – Phương và chiều là phương và chiều của chuyển động.

    – Độ dài biểu diễn độ lớn của vận tốc theo một tỉ xích nào đó.

    Khi nhiều vật chuyển động trên một đường thẳng theo hai chiều ngược nhau, ta phải chọn một chiều dương trên đường thẳng trên và quy ước như sau:

    – Vật chuyển động theo chiều dương có v > 0.

    – Vật chuyển động ngược chiều dương có v < 0.

    3. Giải bài 3 trang 22 Vật Lý 10

    Chuyển động thẳng nhanh dần đều, chậm dần đều là gì?

    Trả lời:

    – Chuyển động thẳng nhanh dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời tăng dần theo thời gian.

    – Chuyển động thẳng chậm dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời giảm dần theo thời gian.

    4. Giải bài 4 trang 22 Vật Lý 10

    Viết công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều. Nói rõ dấu của các đại lượng tham gia vào công thức đó.

    Trả lời:

    Công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều:

    \[v=v_0+at\]

    Trong đó:

    – Chuyển động thẳng nhanh dần đều: \[a\] cùng dấu với \[v_0\]

    – Chuyển động thẳng chậm dần đều: \[a\] ngược dấu với \[v_0\]

    5. Giải bài 5 trang 22 Vật Lý 10

    Gia tốc của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều có dặc điểm gì? Gia tốc được đo bằng đơn vị nào? Chiều của véctơ gia tốc của các chuyển động này có đặc điểm gì?

    Trả lời:

    – Gia tốc của chuyển động cho biết vận tốc biến thiên nhanh hay chậm theo thời gian

    – Đơn vị của gia tốc là m/s2

    – Chiều của véctơ gia tốc:

    + Véctơ gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều có phương và chiều trùng với phương và chiều của véc tơ vận tốc.

    + Véctơ gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều ngược chiều với véc tơ vận tốc.

    6. Giải bài 6 trang 22 Vật Lý 10

    Viết công thức tính quãng đường đi được của chuyển động nhanh, chậm dần đều. Nói rõ dấu của các đại lượng tham gia vào công thức đó. Quãng đường đi được trong các chuyển động này phụ thuộc vào thời gian theo hàm số dạng gì?

    Trả lời:

    Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều:

    \[s=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\]

    Trong đó:

    – Chuyển động thẳng nhanh dần đều: \[a\] cùng dấu với \[v_0\]

    – Chuyển động thẳng chậm dần đều: \[a\] ngược dấu với \[v_0\]

    – Quãng đường đi được trong các chuyển động này phụ thuộc vào thời gian theo hàm số bậc hai.

    7. Giải bài 7 trang 22 Vật Lý 10

    Viết phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều?

    Trả lời:

    Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều:

    \[x=x_0+v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\]

    Trong đó:

    – Chuyển động thẳng nhanh dần đều: a cùng dấu với \[v_0\]

    – Chuyển động thẳng chậm dần đều: a ngược dấu với \[v_0\]

    8. Giải bài 8 trang 22 Vật Lý 10

    Thiết lập công thức tính gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều theo vận tốc quãng đường đi được?

    Trả lời:

    Ta có:

    – Công thức tính vận tốc của chuyển động biến đổi đều: \[v=v_0+at\] [1]

    – Công thức tính quãng đường trong chuyển động biến đổi đều: \[s=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2\] [2]

    Từ [1] ta có: \[t=\dfrac{v-v_0}{a}\] thay vào [2] ta được:

    \[s=v_0.\dfrac{v-v_0}{a} +\dfrac{1}{2}a{[\dfrac{v-v_0}{a}]}^2\]

    \[=\dfrac{v.v_0-{v_0}^2}{a}+\dfrac{1}{2}\dfrac{v^2-2vv_0+{v_0}^2}{a}\]

    \[=\dfrac{v^2-{v_0}^2}{2a}\]

    Ta suy ra: \[a=\dfrac{v^2-{v_0}^2}{2s}\]

    Công thức tính gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều theo vận tốc quãng đường đi được:

    \[a=\dfrac{v^2-{v_0}^2}{2s}\]

    ?

    1. Giải bài 9 trang 22 Vật Lý 10

    Câu nào đúng?

    A. Gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều bao giờ cũng lớn hơn gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều.

    B. Chuyển động thẳng nhanh dần đều có gia tốc lớn thì có vận tốc lớn.

    C. Chuyển động thẳng biến đổi đều có gia tốc tăng, giảm theo thời gian.

    D. Gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều có phương, chiều và độ lớn không đổi.

    Bài giải:

    D – đúng vì: Khi vật chuyển động nhanh dần đều, véctơ gia tốc có gốc ở vật chuyển động, có phương và chiều trùng với phương và chiều của véctơ vận tốc. Và gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều là đại lượng không đổi.

    ⇒ Đáp án D.

    2. Giải bài 10 trang 22 Vật Lý 10

    Trong công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều v = v0 + at thì

    A. v luôn luôn dương.

    B. a luôn luôn dương.

    C. a luôn luôn cùng dấu với v.

    D. a luôn luôn ngược dấu với v.

    Chọn đáp án đúng.

    Bài giải:

    Trong công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều v = v0 + at thì a luôn luôn cùng dấu với v.

    ⇒ Đáp án C.

    3. Giải bài 11 trang 22 Vật Lý 10

    Công thức nào dưới đây là công thức liên hệ giữa vận tốc, gia tốc và quãng đường đi được của chuyển động nhanh dần đều?

    A. \[v + {v_0} = \sqrt {2as} \]

    B. v2 + v02 = 2as

    C. \[v – {v_0} = \sqrt {2as} \]

    D. v2 – v02 = 2as

    Bài giải:

    Công thức liên hệ: v2 – v02 = 2as

    ⇒ Đáp án D.

    4. Giải bài 12 trang 22 Vật Lý 10

    Một đoàn tàu rời ga chuyển động thẳng nhanh dần đều. Sau 1 phút tàu đạt tốc độ 40 km/h.

    a] Tính gia tốc của đoàn tàu.

    b] Tính quãng đường mà tàu đi được trong 1 phút đó.

    c] Nếu tiếp tục tăng tốc như vậy thì sau bao lâu nữa tàu đạt tốc độ 60 km/h.

    Bài giải:

    Chọn gốc tọa độ, gốc thời gian là lúc tàu bắt đầu rời ga, chiều dương là chiều chuyển động.

    a] Ta có:

    \[v = 40km/h = \displaystyle{{40.1000} \over {3600}} = {{100} \over 9}m/s\]; \[{v_0} = 0;t = 60s\]

    Công thức tính vận tốc: \[v=v_0+at\]

    Ta suy ra, gia tốc của đoàn tàu:

    \[a = \displaystyle{{v – {v_0}} \over t} = {{\displaystyle{{100} \over 9} – 0} \over {60}} = 0,185\left[ {m/{s^2}} \right]\]

    b] Quãng đường tàu đi được trong 1 phút đó:

    \[s = \displaystyle{v_0}t + {{a{t^2}} \over 2} = 0.1-{{{{0,185.60}^2}} \over 2} = 333m\]

    [Chú ý: Đổi phút ra giây 1 phút = 60 giây]

    c] Ta có:

    \[v’ = 60km/h = \displaystyle{{60.1000} \over {3600}} = {{50} \over 3}\left[ {m/s} \right]\]

    Nếu tiếp tục tăng tốc như vậy thì khoảng thời gian tàu đạt tốc độ \[60 km/h\] là:

    \[t = \displaystyle{{v’ – v} \over a} = {{\displaystyle{{50} \over 3} – {{100} \over 9}} \over {0,185}} = 30s\]

    5. Giải bài 13 trang 22 Vật Lý 10

    Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của xe biết rằng sau khi chạy được quãng đường 1km thì ô tô đạt tốc độ 60 km/h.

    Bài giải:

    Chọn gốc tọa độ và gốc thời gian lúc ô tô bắt đầu tăng ga, chiều dương là chiều chuyển động.

    Đổi đơn vị, ta được:

    \[\eqalign{ & {v_0} = 40km/h = \displaystyle{{40.1000} \over {3600}} = {{100} \over 9}m/s \cr

    & v = 60km/h = {{60.1000} \over {3600}} = {{50} \over 3}m/s \cr} \]

    Video liên quan

    Chủ Đề