Khái niệm người lao động được hiểu là gì năm 2024
Lao động là một khái niệm tương đối trừu tượng tại Việt Nam, hiện diện mỗi ngày trong đời sống xã hội. Lao động chính là nền tảng của một xã hội văn minh, là lực lượng cơ bản nhất để xây dựng xã hội. Trong bài viết sau, ASL LAW sẽ phân tích một vài điều cơ bản về khái niệm lao động tại Việt Nam.Bộ luật Lao động 2019 quy định rất rõ về các khái niệm phổ biến xung quanh lao động, bao gồm: Show
Cần lưu ý rằng không phải người nào cũng có thể là người lao động mà chỉ những người đủ độ tuổi (từ đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định khác) và đảm bảo đầy đủ các điều kiện khác theo quy định pháp luật, yêu cầu của người sử dụng lao động mới được tham gia lao động.
Tuy nhiên, các bộ luật Việt Nam không có quy định cụ thể về khái niệm ‘lao động’. Tuy không có định nghĩa, khái niệm cụ thể trong các bộ luật nhưng ‘lao động’ ở Việt Nam có thể được hiểu là tập hợp các hành động có chủ ý, mục đích của con người, sử dụng công cụ, phương tiện lao động để tạo ra của cải, vật chất, các tài sản khác nhằm phục vụ cho đời sống, phát triển kinh tế, xã hội. Lao động là nguồn sống của con người. Lao động tạo ra của cải, vật chất ở các hình thức khác nhau giúp nuôi sống và phát triển xã hội. Ngược lại, để trả công cho sự cống hiến đó, người lao động sẽ nhận được các khoản thù lao tương xứng, phổ biến nhất ở dạng lương, thưởng, phụ cấp. Lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội. Không có lao động sẽ không có xã hội. Lao động có rất nhiều vai trò quan trọng, nhưng đối với người dân, người lao động thì vai trò tạo ra thu nhập cho người lao động, giúp nuôi sống người lao động và gia đình họ là quan trọng hơn cả. Có lao động thì con người mới tạo ra nguồn thu nhập. Sự trao đổi về tiền bạc và sản phẩm, sức lao động của con người là sự trao đổi tạo ra nguồn thu nhập nuôi sống và giúp con người làm giàu, giúp cho tổ chức người lao động làm việc và quốc gia nơi tổ chức đó đặt trụ sở phát triển. Xa hơn cả là lao động giúp cho một nhóm các quốc gia nói riêng và cả thế giới nói chung phát triển, tuy rằng ở tầm cỡ đó thì ảnh hưởng của 1 sự lao động, 1 người lao động là rất bé nhỏ. Chính vì ảnh hưởng quan trọng như vậy của lao động mà Việt Nam và các quốc gia phát triển, đang phát triển, kém phát triển khác đều có quy định nghiêm ngặt về lao động, do lao động là yếu tố cơ bản nhất để phát triển quốc gia. Sự coi trọng của Chính phủ Việt Nam được thể hiện rõ qua việc liên tục sửa đổi, cập nhật, bổ sung quy định về lao động hiện hành. Đơn cử, riêng Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ 1/1/2021 đã có 3 nghị định là Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Nghị định 135/2020/NĐ-CP và 3 thông tư là Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH điều chỉnh, hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động 2019. Theo Quyết định 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2020, dự kiến Việt Nam sẽ có tổng cộng 14 Nghị định, 06 Thông tư và 01 Quyết định của Thủ tướng để hướng dẫn Bộ luật Lao động 2019. Lao động là gì? Lực lượng lao động là gì? Bộ luật Lao động của nước ta có những nội dung quan trọng nào? Cùng LuatVietnam tìm lời giải đáp cho những vấn đề trên trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Lao động là gì?Có 2 khái niệm quan trọng cần tìm hiểu trong nội dung này, đó là: 1.1 Khái niệm lao độngPháp luật hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể nào về lao động. Thông thường lao động được hiểu là tập hợp các hoạt động có mục đích của con người, là sự kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để tạo ra của cải, vật chất phục vụ cho nhu cầu trong đời sống của con người. Hai hình thức lao động là lao động trí óc và lao động chân tay.
Lao động là điều không thể thiếu đối với xã hội, nó giúp con người nâng cao chất lượng cuộc sống và là động lực cho sự phát triển không ngừng của xã hội. Cũng thông qua lao động mà con người phát hiện ra những đặc tính và quy luật của thế giới tự nhiên, để từ đó cải tiến phương thức, thao tác, công cụ nhằm nâng cao hiệu quả lao động. 1.2 Lực lượng lao động là gì?Lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế hiện tại là một nhóm người trong một quốc gia hoặc khu vực có khả năng lao động, đang tham gia hoặc sẵn sàng tham gia vào hoạt động kinh tế. Có 2 nhóm lực lượng lao động là: Người lao động có việc làm và người thất nghiệp. Lực lượng lao động là một yếu tố để đo lường và phân tích thị trường lao động. Thông qua những chỉ số của lực lượng lao động mà các nhà quản lý, chính phủ, các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về động lực và xu hướng của thị trường lao động. Từ đó có những chính sách và biện pháp để tăng cường việc làm và cải thiện chất lượng lao động. 2. Lao động có vai trò gì đối với xã hội?
3. Những nội dung quan trọng trong Bộ luật Lao độngBộ luật Lao động của nước ta được ban hành lần đầu vào ngày 23/6/1994, sau 25 năm nước ta đã có 4 lần sửa đổi, bổ sung bộ luật này. Dưới đây là một số nội dung quan trọng của Bộ luật Lao động 2019. 3.1 Quy định về quyền của người lao độngNgười lao động là cá nhân tham gia trực tiếp vào quá trình lao động, có thể là lao động chân tay hoặc lao động trí óc. Họ làm việc dưới sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động và được trả lương cho hành vi lao động của mình. Khoản 1 điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định những quyền của người lao động là:
Ngoài 6 quyền cơ bản trên, người lao động còn một số quyền khác theo quy định của pháp luật. 3.2 Quy định về hợp đồng lao động“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.” - Quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 2 loại hợp đồng lao động theo quy định là: Hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hợp đồng lao động phải được thể hiện bằng hình thức văn bản và làm thành 2 bản, trong đó 1 bản do người lao động giữ và 1 bản do người sử dụng lao động giữ. 10 nội dung chính cần có trong hợp đồng lao động là:
3.3 Những quy định về tiền lương“Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”- Quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019. Mức lương theo công việc hoặc chức danh dựa trên sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Việc trả lương phải bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Nguyên tắc trả lương:
3.4 Những quy định về kỷ luật lao động.“Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định”- Quy định tại Điều 117 Bộ luật Lao động 2019. Những quy định trong việc xử lý kỷ luật lao động:
Chủ thể và đối tượng bị áp dụng trách nhiệm kỷ luật lao động:
Người lao động đủ điều kiện tham gia lao động và có hành vi vi phạm kỷ luật lao động là đối tượng bị áp dụng trách nhiệm kỷ luật lao động. Khái niệm thế nào là người lao động?Theo pháp luật Việt Nam, người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Người lao động có thể là người lao động phổ thông, lao động chân tay hoặc lao động trí óc. 3 người sử dụng lao động là ai?Cụ thể, Khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau: “Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.” Người làm việc là gì?Người làm việc là các cá nhân trực tiếp tham gia vào quá trình lao động, có thể là làm việc bằng sức lao động hay là lao động trí óc, thông qua hành vi lao động trên thực tế mà được trả lương, làm việc dưới sự quản lý của người sử dụng lao động. Lao động là gì pháp luật?1. Lao động là gì? Hiện nay pháp luật chưa có khái niệm cụ thể về lao động nhưng có thể hiểu lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người. |