Kính hiển vi huỳnh quang là gì năm 2024

Kính hiển vi quang học chính là một dụng cụ quang học hỗ trợ cho mắt gồm có nhiều lăng kính với các độ phóng đại khác nhau, có tác dụng làm tăng góc trông ảnh của những vật rất nhỏ mà ta không thể nhìn thấy được bằng mắt thường. Sản phẩm này được dùng chủ yếu trong các hoạt động nghiên cứu, quan sát, kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng. Là công cụ thường thấy tại trường học, phòng nghiên cứu,...

Ứng dụng của kính hiển vi là gì?

Là thiết bị quan sát có vai trò vô cùng quan trọng trong một số ngành nghề lĩnh vực hiện nay, có thể tham khảo như:

- Trong y học: Sản phẩm này giúp các y bác sỹ dễ dàng quan sát mẫu phẩm nhanh chóng nắm được tình trạng và đưa ra những kết luận chính xác để có hướng chữa bệnh kịp thời.

- Trong nghiên cứu khoa học: Kính hiển vi là một trong những thiết bị không thể thiếu giúp các nhà nghiên cứu theo dõi chi tiết mẫu, quá trình hoạt động của mẫu để có tư liệu phục vụ cho công trình của mình.

- Trong kiểm tra chất lượng sản phẩm: Các chi tiết của mẫu vật được làm rõ dưới thiết bị quan sát này, bạn có thể dễ dàng theo dõi để có thể tìm được ra lỗi và có những phương án xử lý thích hợp.

- Trong sửa chữa linh kiện điện tử, bo mạch: Kính hiển vi soi nổi và điện tử giúp làm rõ hình ảnh chi tiết của mẫu để có thể chủ động thao tác, sửa chữa thuận tiện. Bên cạnh đó, nếu gặp trở ngại có thể dễ dàng ghi lại để trao đổi khắc phục chủ động nhất.

- Trong giáo dục: Thiết bị quang học này trở thành công cụ giảng dạy giúp học sinh, sinh viên tiếp cận đến mẫu vật có kích thước nhỏ dễ dàng để có nhận định, đánh giá chính xác, mở rộng tầm hiểu biết.

- Trong khảo cổ: Các sản phẩm có độ phóng đại lớn, đặc biệt có khả năng gắn camera để truyền hình ảnh ra màn chiếu làm tư liệu cho nghiên cứu, đánh giá được lựa chọn sử dụng nhiều gồm kính hiển vi điện tử, soi nổi.

Phân loại kính hiển vi phổ biến hiện nay

Kính hiển vi ánh sáng truyền qua

Cấu tạo loại kính này gồm:

- Nguồn sáng truyền qua [bóng đèn sợi đốt hoặc halogen].

- Màn chắn sáng, khẩu độ chắn sáng [nếu có]

- Giá đỡ mẫu [có bộ phận giữ mẫu]

- Bộ phận điều khiển giá đỡ mẫu [lên, xuống, sang phải, sang trái]

- Mâm vật kính có khả năng xoay vòng để lựa chọn vật kính có độ phóng đại thích hợp khi quan sát

- Vật kính: là một ống hình trụ có một hay nhiều thấu kính, để thu ánh sáng đi xuyên qua mẫu. Vật kính có các độ phóng đại điển hình như 4x, 5x, 10x, 20x, 40x, 50x, 60x và 100x có thể được lắp đặt trên cùng một mâm vật kính.

- Thị kính: là một ống hình trụ có hai hay nhiều thấu kính, giúp hội tụ hình ảnh của mẫu vật lên võng mạc của mắt. Độ phóng đại điển hình của thị kính là 2x, 5x, 10x.

- Núm chỉnh độ hội tụ [chỉnh thô và chỉnh tinh]

Kính hiển vi soi nổi

Gồm các bộ phận chủ yếu sau :

- Nguồn sáng phản xạ [và truyền qua]

- Bệ kính giữ thăng bằng có giá đặt mẫu

- Lăng kính

- Ống quan sát

- Vật kính : thường bao gồm hai vật kính hoặc vật kính phẳng cố định, cho phép quan sát mẫu vật ở các góc độ khác nhau. Độ phóng đại điển hình của vật kính : 1x ; 1,5x ; 2x.

- Núm chỉnh độ phóng đại

- Núm chỉnh độ hội tụ

- Thị kính : là một ống hình trụ có hai hay nhiều thấu kính, giúp hội tụ hình ảnh của mẫu vật lên võng mạc của mắt. Độ phóng đại điển hình của thị kính là 2x, 5x, 10x Một trong những bộ phận quan trọng của kính hiển vi huỳnh quang là nguồn sáng. Kính hiển vi huỳnh quang đòi hỏi ánh sáng có cường độ cao, gần như đơn sắc mà một số nguồn sáng phổ biến, như đèn Halogen không thể đáp ứng được. Trong các ứng dụng kính hiển vi huỳnh quang, số lượng photon ra thị kính hoặc máy ảnh thường rất thấp. Điều này là do năng suất lượng tử của hầu hết các fluorochrom thấp [năng suất lượng tử là tỷ lệ của số lượng tử phát ra từ mẫu vật so với số lượng tử được hấp thụ]. Để tạo ra cường độ ánh sáng kích thích đủ để cung cấp phát xạ có khả năng phát hiện, cần có nguồn sáng mạnh, thường là đèn thủy ngân [HBO], đèn halogen kim loại [HXP], laser và đèn LED. Trong đó laser được sử dụng chủ yếu cho kính hiển vi đồng tiêu với hệ thống khá phức tạp, còn các loại nguồn còn lại đều sử dụng phổ biến trong kính hiển vi huỳnh quang thông thường.

Hình 1: kính hiển vi huỳnh quang và các loại nguồn sáng khác nhau.

Các loại đèn phổ biến nhất là các đầu đốt thủy ngân, có công suất từ 50 W đến 200 W và các đầu đốt xenon từ 75 W đến 150 W. Đèn đốt thủy ngân trong Hình 2 bao gồm hai điện cực được niêm phong dưới áp suất cao trong một phong bì thủy tinh thạch anh cũng chứa thủy ngân. Những đèn này chứa đầy khí áp suất cao và cần được xử lý thận trọng khi rơi vỡ. Đèn hồ quang mất hiệu quả và có nhiều khả năng bị vỡ, nếu được sử dụng vượt quá tuổi thọ định mức của chúng. Tuổi thọ của loại đèn này thường đạt khoảng 200 giờ. Các đầu đốt thủy ngân không cung cấp cường độ đồng đều trên toàn phổ từ tử ngoại đến hồng ngoại. Phần lớn cường độ của đầu đốt thủy ngân được sử dụng trong vùng tử ngoại gần, với các cường độ cực đại ở mức 313, 334, 365, 406, 435, 546 và 578 nanomet. Ở các bước sóng khác của ánh sáng khả kiến, cường độ ổn định nhưng không quá sáng, nhưng vẫn có thể sử dụng để kích thích màu xanh.

.jpg]

Hình 2: đèn thủy ngân [HBO]

Tương tự như đèn thủy ngân, đèn halogen kim loại có một số vạch phát xạ nổi bật trong các vùng phổ tử ngoại, tím, lam, lục và vàng. Gần 90% năng lượng điện cung cấp cho đèn halogen kim loại được chuyển đổi thành bức xạ một cách hiệu quả. Phần còn lại chủ yếu bị mất thông qua hệ thống sưởi điện trở. Các vạch quang phổ trong đèn halogen kim loại [phát sinh từ sự chuyển trạng thái kích thích nguyên tố trong hơi thủy ngân] xảy ra ở 365, 405, 436, 546 và 579 nanomet, cho phép các nguồn sáng này hoạt động khá hiệu quả khi được sử dụng để tạo ảnh fluorophores được thiết kế riêng cho kích thích bằng đèn hồ quang thủy ngân. Chúng bao gồm DAPI [4 ', 6-diamidino-2-phenylindole; dòng 365nm], Alexa Fluor 405 [dòng 405nm], Cy3 và rhodamine [dòng 546nm] và MitoTracker Red [dòng 579nm]. Mức bức xạ cao hơn cùng với sự ổn định theo thời gian vượt trội của đèn halogen kim loại, lại có thể điều chỉnh được cường độ ánh sáng làm cho các nguồn này hữu ích hơn so với đèn hồ quang thủy ngân. Tuổi thọ của đèn HXP cao hơn đèn HBO, khoảng 2,000h.

Hình 3: Bước sóng đèn halogen kim loại và đèn thủy ngân

Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều sử dụng laser, mặc dù chi phí cao, nhưng nó trở nên đặc biệt hữu ích trong kính hiển vi đồng tiêu quét laser. Kính hiển vi laser quét đồng tiêu [LSM] ngày nay đã trở thành một trong những thiết bị phổ biến nhất để chụp ảnh huỳnh quang trong nghiên cứu y sinh, bởi vì nó cho phép các nhà nghiên cứu hình ảnh có độ tương phản cao và khả năng phân chia quang học linh hoạt để nghiên cứu cấu trúc sinh học ba chiều của mẫu vật. Đối với các hệ thống LSM truyền thống, để phân tách huỳnh quang phát ra từ mặt phẳng tiêu cự mong muốn, một lỗ khẩu độ [pinhole] được đặt trong đường ánh sáng để loại bỏ tất cả các ánh sáng lệch tiêu điểm đi vào đầu dò [thường là đầu dò PMT]. Nhờ đặc điểm này, hình ảnh tạo bởi kính hiển vi đồng tiêu có độ phân giải rất tốt, giúp nghiên cứu các cấu trúc rất nhỏ bên trong tế bào, như DNA, Protein,...

Hình 4: Hệ thống LSM900 của ZEISS với 4 nguồn laser: 405, 488, 561, 640nm.

Những năm gần đây, công nghệ đi-ốt phát sáng hiệu suất cao [LED] đã phát triển nhanh chóng với một bước đột phá lớn. Đèn LED đơn sắc cường độ cao hiện có sẵn nhiều màu sắc phù hợp với bước sóng kích thích của nhiều loại thuốc nhuộm và protein huỳnh quang thường được sử dụng. Giờ đây, đèn LED hiệu suất cao cung cấp cường độ đủ ở các bước sóng cụ thể cần thiết cho nhiều ứng dụng, kính hiển vi huỳnh quang có thể tận dụng lợi ích của đèn LED, bao gồm kích thước nhỏ gọn, tiêu thụ điện năng thấp, đầu ra nhiệt tối thiểu, chuyển đổi nhanh và thuộc tính điều chỉnh, ổn định khí thải cao và tuổi thọ cực kỳ dài.

Hình 5: Nguồn sáng LED mới từ ZEISS – Colibri 7

Colibri 7 là nguồn sáng mới từ ZEISS với tối đa bảy mô-đun LED với bước sóng từ UV tới đỏ đậm, mỗi kênh tạo ra ánh sáng đơn sắc có bước sóng khác nhau. Chọn một hoặc nhiều trong số chúng đồng thời phù hợp với thử nghiệm của bạn - việc chuyển đổi chỉ mất vài giây. Bạn có thể điều chỉnh cường độ của từng màu riêng biệt phụ thuộc vào đặc điểm và độ nhạy của mẫu. Nguồn sáng dải hẹp làm giảm kích thích chéo, tăng độ nhạy và độ phân giải cho hình ảnh của bạn. Colibri được điều khiển siêu nhanh thông qua phần mềm, làm cho nó thuận tiện và là giải pháp lý tưởng cho tất cả các ứng dụng tốc độ cao. Mỗi đèn LED có thể được bật và tắt hay điều chỉnh trong phạm vi micro giây. Đối với các ứng dụng phức tạp nói riêng, khả năng kết hợp các bước sóng linh hoạt mở ra một phạm vi sử dụng rộng rãi.

Chủ Đề