Advertisement
Khi đi vay vốn, không nhiều người quan tâm đến mức lãi suất cơ bản hiện nay là bao nhiêu. Nhưng kiến thức này lại hết sức cần thiết cho người đi vay để biết rằng mình có bị cho vay nặng lãi hay không? Hãy cùng AZVAY tìm hiểu về lãi suất cơ bản trong bài viết dưới đây.
Lãi suất cơ bản là gì?
Lãi suất cơ bản là lãi suất thấp nhất được các ngân hàng thương mại chủ lực áp dụng đối với các khoản vay dành cho các doanh nghiệp là khách hàng lớn. Lãi suất này được quyết định bởi Cục dự trữ Liên bang để tăng hoặc giảm lãi suất hiện hành cho các khoản vay ngắn hạn.
Rủi ro vỡ nợ là yếu tố quyết định chính của lãi suất mà ngân hàng tính cho người vay. Bởi vì các khách hàng tốt của ngân hàng ít có khả năng vỡ nợ hơn nên ngân hàng có thể tính lãi suất cho họ với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ được tính cho khách hàng có khả năng vỡ nợ cao hơn khi vay tiền.
Lãi suất cơ bản là cơ sở hoặc điểm tham chiếu để xác định hầu hết các khoản lãi suất cho vay khác đối với người vay, mặc dù nó có thể không được liệt kê cụ thể như là một thành phần tỷ lệ lãi suất được tính.
Lãi suất có vai trò như là khoản bồi thường cho những rủi ro mà người cho vay phải chịu dựa trên lịch sử tín dụng của người đi vay và các chi tiết tài chính khác và cũng là cung cấp một cách để trang trải các chi phí liên quan đến cho vay.
Lãi suất cơ bản được xem là lãi suất chính, bởi vì các khoản vay dành cho khách hàng nhỏ hơn cũng sẽ phải dựa theo loại lãi suất này.
Ví dụ, một công ty có thể vay lãi suất 5%, nhưng một công ty nhỏ hơn có thể phải vay với lãi suất tăng thêm 2%, tức là 7% tại cùng ngân hàng đó. Nhiều khoản vay vốn ngân hàng như vay mua nhà, mua ô tô, thế chấp, và khoản vay tín dụng phụ thuộc vào lãi suất cơ bản.
Lãi suất cơ bản các ngân hàng hiện nay
Tại Việt Nam, lãi suất cơ bản của ngân hàng là lãi suất chỉ áp dụng đối với đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN năm 2010 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam thì mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm.
Tuy được nhắc đến trong Luật Ngân hàng Nhà nước và luật này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1998, song lãi suất cơ bản chỉ được công bố lần đầu vào ngày 02 tháng 8 năm 2000 theo Quyết định số 242/2000/QĐ-NHNN được áp dụng từ ngày 05/8/2000. Trong lần đầu được công bố, lãi suất cơ bản ở mức 8%/năm.
Vào thời điểm tháng 6 năm 2008, lãi suất cơ bản là 14%/năm [Theo Quyết định 1317/QĐ-NHNN ngày 10/6/2008]. Điều này có nghĩa là các tổ chức tín dụng có thể quyết định mức lãi suất cho vay của mình cao tới 21%/năm.
Ngày 27/10/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [NHNN] đã ban hành quyết số 2561/QĐ-NHNN về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam. Theo đó, NHNN quy định mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam là 8%/năm và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2010.
Như vậy, đây là tháng thứ 12 liên tiếp, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam được duy trì ổn định ở mức 8%/năm. Quyết định này thay thế Quyết định số 2281/QĐ-NHNN ngày 27/9/2010 của Thống đốc NHNN về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam.
Cũng trong ngày hôm qua, NHNN đã có Thông báo số 402/TB-NHNN về một số mức lãi suất bằng VND, áp dụng từ ngày 1/11 tới. Cụ thể: Lãi suất tái cấp vốn của NHNN đối với các tổ chức tín dụng là 8%/năm; Lãi suất tái chiết khấu của NHNN đối với các tổ chức tín dụng là 6%/năm.
Bên cạnh đó, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng là 8%/năm.
Trên đây là những thông tin quan trọng mà bạn cần biết về lãi suất cơ bản. Với những thông tin này chắc hẳn các bạn đã biết lãi suất cơ bản là gì mà mức lãi suất cơ bản của các ngân hàng mới nhất hiện nay là bao nhiêu.
Mọi thắc mắc về lãi suất vay các ngân hàng hiện nay bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0972.688.622 để được tư vấn miễn phí.
TÌM HIỂU THÊM:
Advertisement
Ngọc Duy
- Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng vay theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau: + Đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô là 7,0%/năm [giảm 0,5%/năm so với quy định cũ];
+ Đối với TCTD, chi nhánh NHNN khác là 6,0%/năm [giảm 0,5%/năm].
Theo Luật gia Bùi Tường Vũ, Giám đốc THƯ VIỆN PHÁP LUẬT thì việc giảm lãi suất cho vay sẽ giúp cá nhân, tổ chức giảm được tiền trả lãi cho Ngân hàng; từ đó, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp [đặc biệt là trong giai đoạn sắp đến Tết Âm lịch 2020] sẽ diễn ra thuận lợi hơn.
- Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức [trừ TCTD, chi nhánh NHNN] và cá nhân tại TCTD, chi nhánh NHNN được điều chỉnh như sau: + Đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,8%/năm [giảm 0.2%/năm]; + Đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,0%/năm; riêng tại Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô là 5,5%/năm [đều giảm 0,5%/năm].
Quyết định 2415/QĐ-NHNN và Quyết định 2416/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 19/11/2019 [lần lượt thay thế Quyết định 2173/QĐ-NHNN ngày 28/10/2014 và Quyết định 1425/QĐ-NHNN ngày 07/7/2017].
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC LÃI SUẤT CƠ BẢN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2010 và thay thế Quyết định số 2619/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc [Giám đốc] tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Lưu: VP, Vụ CSTT. |
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Nguyễn Đồng Tiến |
DANH MỤC LÃI SUẤT CƠ BẢN QUA CÁC THỜI KỲ
Giá trị | Văn bản quyết định | Ngày áp dụng |
9% | 2868/QĐ-NHNN 29/11/2010 | 01-12-2010 |
9% | "2619/QĐNHNN 05/11/2010" | 05-11-2010 |
8% | 2561/QĐ-NHNN 27/10/2010 | 01-11-2010 |
8% | 2281/QĐ-NHNN 27/9/2010 | 01-10-2010 |
8% | 2024/QĐ-NHNN 25/8/2010 | 01-09-2010 |
8% | 1819/QĐ-NHNN 27/7/2010 | 01-08-2010 |
8% | 1565/QĐ-NHNN 24/6/2010 | 01-07-2010 |
8% | 1311/QĐ-NHNN 31/5/2010 | 01-06-2010 |
8% | 1011/QĐ-NHNN 27/4/2010 | 01-05-2010 |
8% | 618/QĐ-NHNN 25/03/2010 | 01-04-2010 |
8% | 353/QĐ-NHNN 25/2/2010 | 01-03-2010 |
8% | 134/QĐ-NHNN 25/01/2010 | 01-02-2010 |
8%/năm | 2665/QĐ-NHNN 25/11/2009 | 01-12-2009 |
7% | 2459/QĐ-NHNN 28/10/2009 | 01-11-2009 |
7,0%/năm | 2232/QĐ-NHNN | 01-10-2009 |
7% | 2024/QĐ-NHNN 26/8/2009 | 01-09-2009 |
7% | 1811/QĐ-NHNN 30/7/2009 | 01-08-2009 |
7% | 1539/QĐ-NHNN 30/6/2009 | 01-07-2009 |
7% | 1250/QĐ-NHNN 22/5/2009 | 01-06-2009 |
7% | 1015/QĐ-NHNN 29/4/2009 | 01-05-2009 |
7% | 626/QĐ-NHNN 24/03/2009 | 01-04-2009 |
7% | 378/QĐ-NHNN 24/02/2009 | 01-03-2009 |
7,0% | 172/QĐ-NHNN 23/1/2009 | 01-02-2009 |
8.5%/năm | 3161/QĐ-NHNN 19/12/2008 | 22-12-2008 |
10,0%/năm | 2948/QĐ-NHNN 03/12/2008 | 05-12-2008 |
11% | 2809/QĐ-NHNN | 21-11-2008 |
12%/năm | 2559/QĐ-NHNN 3/11/2008 | 05-11-2008 |
13.0%/năm | 2316/QĐ-NHNN 20/10/2008 | 21-10-2008 |
14.00%/năm | 2131/QĐ-NHNN 25/09/2008 | 01-10-2008 |
14%/năm | 1906/QĐ-NHNN 29/8/2008 | 01-09-2008 |
14%/năm | 1434/QĐ-NHNN 26/6/2008 | 01-07-2008 |
14%/năm | 1317/QĐ-NHNN 10/6/2008 | 11-06-2008 |
12,00% | 1257/QĐ-NHNN 30/5/2008 | 01-06-2008 |
12% | 1099/QĐ-NHNN 16/5/2008 | 19-05-2008 |
8.75 | 978/QĐ-NHNN 29/4/2008 | 01-05-2008 |
8.75% | 689/QĐ-NHNN 31/03/2008 | 01-04-2008 |
8.75% | 479/QĐ-NHNN 29/2/2008 | 01-03-2008 |
8.75% | 305/QĐ-NHNN 30/1/2008 | 01-02-2008 |
8.25%/năm | 3096/QĐ-NHNN | 01-01-2008 |
8.25%/năm | 2881/QĐ-NHNN | 01-12-2007 |
8,25%/năm | 2538/QĐ-NHNN 31/10/2007 | 01-11-2007 |
8,25%/năm | 2265/QĐ-NHNN 28/9/2007 | 01-10-2007 |
8,25%/năm | 2018/QĐ-NHNN 30/8/2007 | 01-09-2007 |
8,25%/năm | 1787/QĐ-NHNN 31/7/2007 | 01-08-2007 |
8,25%/năm | 1546/QĐ-NHNN 29/06/2007 | 01-07-2007 |
8,25%/năm | 1143/QĐ-NHNN 29/5/2007 | 01-06-2007 |
8.25%/năm | 908/QĐ-NHNN 27/04/2007 | 01-05-2007 |
8,25%/năm | 632/QĐ-NHNN 29/03/2007 | 01-04-2007 |
8,25%/năm | 424/QĐ-NHNN 27/02/2007 | 01-03-2007 |
8,25%/năm | 298/QĐ-NHNN 31/1/2007 | 01-02-2007 |
8,25%/năm | 2517/QĐ-NHNN 29/12/2006 | 01-01-2007 |
8,25%/năm | 2308/QĐ-NHNN 30/11/2006 | 01-12-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 2045/QĐ-NHNN 30/10/2006 | 01-11-2006 |
8,25%/năm | 1887/QĐ-NHNN 29/09/2006 | 01-10-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 1714/QĐ-NHNN 31/08/2006 | 01-09-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 1522/QĐ-NHNN 31/7/2006 | 01-08-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 1234/QĐ-NHNN 30/06/2006 | 01-07-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 1044/QĐ-NHNN 31/05/2006 | 01-06-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 854/QĐ-NHNN 28/4/2006 | 01-05-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 581/QĐ-NHNN 30/3/2006 | 01-04-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 311/QĐ-NHNN 28/2/2006 | 01-03-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 140/QĐ-NHNN 26/01/2006 | 01-02-2006 |
0,6875%/tháng [8,25%/năm] | 1894/QĐ-NHNN 30/12/2005 | 01-01-2006 |
8,25%/năm | 1746/QĐ-NHNN 01/12/2005 | 01-12-2005 |
0,65%/tháng [7,80%/năm] | 1556/QĐ-NHNN 28/10/2005 | 01-11-2005 |
0,65%/tháng [7,8%/năm] | 1426/QĐ-NHNN 30/9/2005 | 01-10-2005 |
0,65%/tháng [7,8%/năm] | 1246/QĐ-NHNN 26/8/2005 | 01-09-2005 |
0,65%/tháng [7,8%/năm] | 1103/QĐ-NHNN 28/7/2005 | 01-08-2005 |
0,65%/tháng [7,80%/năm] | 936/QĐ-NHNN 30/6/2005 | 01-07-2005 |
0,65%/tháng [7,80%/năm] | 781/QĐ-NHNN 31/5/2005 | 01-06-2005 |
0,65%/tháng [7,80%/năm] | 567/QĐ-NHNN 29/4/2005 | 01-05-2005 |
0,65%/tháng [7,80%/năm] | 315/QĐ-NHNN 25/03/2005 | 01-04-2005 |
0,65%/tháng [7,8%/năm] | 211/QĐ-NHNN 28/2/2005 | 01-03-2005 |
0,65%/tháng [7,80%/năm] | 93/QĐ-NHNN 27/1/2005 | 01-02-2005 |
0,625%/tháng [7,50%/năm] | 1716/QĐ-NHNN 31/12/2004 | 01-01-2005 |
0,625%/tháng [7,50%/năm] | 1522/QĐ-NHNN 30/11/2004 | 01-12-2004 |
0,625%/tháng [7,50%/năm] | 1398/QĐ-NHNN 29/10/2004 | 01-11-2004 |
0,625%/tháng [7,5%/năm] | 1254/QĐ-NHNN 30/9/2004 | 01-10-2004 |
0,625%/tháng [7,5%/năm] | 1079/QĐ-NHNN 31/8/2004 | 01-09-2004 |
0,625%/tháng [7,50%/năm] | 968/QĐ-NHNN 29/7/2004 | 01-08-2004 |
0,625%/tháng [7,5%/năm] | 797/QĐ-NHNN 29/6/2004 | 01-07-2004 |
0,625%/tháng [7,5%/năm] | 658/QĐ-NHNN 28/05/2004 | 01-06-2004 |
0,625%/tháng [7,5%/năm] | 2210/QĐ-NHNN 27/02/2004 | 01-03-2004 |
7,50%/năm | 285/2003/QĐ-NHNN 31/03/2003 | 01-04-2003 |
7,44%/năm | 792/2002/QĐ-NHNN 26/07/2002 | 01-08-2002 |
7,20%/năm | 1247/2001/QĐ-NHNN 28/09/2001 | 01-10-2001 |
7,80%/năm | 557/2001/QĐ-NHNN 26/04/2001 | 01-05-2001 |
8,40%/năm | 237/2001/QĐ-NHNN 28/03/2001 | 01-04-2001 |
8,70%/năm | 154/2001/QĐ-NHNN 27/02/2001 | 01-03-2001 |
9,00%/năm | 242/2000/QĐ-NHNN 02/08/2000 | 05-08-2000 |