Người điều khiển xe mô tô hai bánh ba bánh có dung tích từ 50 cm khối trở lên phải đủ bao nhiêu tuổi

15 tuổi có được lái xe 50cc?

Câu hỏi:

Xin chào! Cho em hỏi con em năm nay 15 tuổi thì có được lái xe 50cc được không ạ. Mong Ban biên tập sớm phản hồi giúp em. Em cảm ơn.

Trả lời:
 

a] Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b] Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c] Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2];

d] Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc [FC];

đ] Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc [FD];

e] Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Khoản 1 Điều 58 Luật này quy định: Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Căn cứ quy định nêu trên thì con bạn chỉ mới 15 tuổi không được lái xe 50cc. Nếu điều khiển phương tiện này thì con bạn và bạn sẽ bị xử phạt theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Đối với con bạn: Khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Như vậy, nếu con bạn chưa đủ tuổi mà lái xe thì ngoài việc người điều khiển bị phạt, người giao xe cũng bị xử phạt theo quy định nêu trên.

Trân trọng!

Về vấn đề này, ông Trần Thế Quân, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Bộ Công an trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ thì: Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Độ tuổi, sức khoẻ lái xe tham gia giao thông

Tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định về độ tuổi, sức khỏe lái xe tham gia giao thông quy định:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2];

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc [FC];

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc [FD];

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

 Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.

Điều kiện Giấy phép lái xe

Tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ quy định:

- Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

- Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

- Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Theo câu hỏi thì bạn Trần Anh Tuấn đang học lớp 12, nên nếu bạn chưa đủ 18 tuổi thì chỉ được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 và phải đủ điều kiện về sức khoẻ theo quy định của Điều 60 Luật Giao thông đường bộ

Cổng TTĐT Chính phủ trân trọng cảm ơn Vụ Pháp chế - Bộ Công an  đã có thông tin trả lời công dân qua Cổng TTĐT Chính phủ.

Phòng Thông tin phản ánh của tổ chức và công dân

Tin liên quan:

- Mức xử phạt khi đi vào đường ngược chiều

- Chuyển làn không bật xi-nhan bị phạt bao nhiêu tiền?

- Quy định về xử phạt lỗi xe không có gương chiếu hậu

- Quy định về xử phạt sử dụng còi xe vượt quá âm lượng


Theo khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 quy định về độ tuổi lái xe như sau: 

a] Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3; 

b] Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; 

c] Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc [FB2]; 

d] Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc [FC]; 

đ] Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc [FD]; 

e] Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Như vậy, người đủ 16 tuổi trở lên mới được phép lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc.

>>> Xem thêm: Học sinh cấp 2 có được đi xe máy điện?

2. Đi xe máy 50cc có cần bằng lái không?

Giấy phép lái xe được phân thành 2 loại: giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn. Theo khoản 2, Điều 59, Luật Giao thông đường bộ 2008 giấy phép lái xe không thời hạn gồm các hạng sau: 

- Hạng A1: Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175cc;

- Hạng A2: Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cc trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

- Hạng A3: Cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Như vậy, nếu xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc thì không cần bằng lái. Trong trường hợp xe máy có dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175cc thì cần có bằng lái xe hạng A1.

>>> Xem thêm: Đi xe máy điện có cần bằng lái không?

3. Mức xử phạt đối với người điều khiển phương tiện khi chưa đủ độ tuổi

Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ đã quy định: “Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cc”. Do đó, nếu người điều khiển xe dưới 16 tuổi sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 21, Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Trong trường hợp người điều khiển xe đã đủ độ tuổi nhưng điều khiển xe có dung tích xi-lanh lớn hơn 50cc sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 21, Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: 

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cc trở lên: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Đối với chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe tham gia giao thông, tại điểm [đ], khoản 5, Điều 30, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt như sau:

  • Chủ phương tiện [cá nhân]: Phạt tiền từ 800.000 - 2.000.000 đồng.
  • Chủ phương tiện [tổ chức]: Phạt tiền từ 1.600.000 - 4.000.000 đồng. 

4. Quy định về luật đi xe máy 50cc 

Quy định luật đi xe máy 50cc: Người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông phải đủ sức khỏe và độ tuổi [từ 16 tuổi trở lên được lái xe dưới 50cc, đủ 18 tuổi trở lên được lái xe từ 50cc].

Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông cần phải:

- Đội mũ bảo hiểm.

- Mang theo các loại giấy tờ: đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

- Chỉ được chở 1 người [trừ trẻ em dưới 14 tuổi, chở người đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật].

>>> Xem thêm: Đi xe máy điện có phải đội mũ bảo hiểm không?

Luật đi xe máy 50cc quy định rõ ràng về độ tuổi được phép điều khiển xe cũng như mức phạt nếu người điều khiển chưa đủ tuổi, quy định về bằng lái xe,... Trước khi điều khiển xe tham gia giao thông, người lái xe cần nắm được các quy định để không vi phạm pháp luật.

Đối chiếu với quy định của Luật Giao thông đường bộ hiện hành thì:

- Xe máy điện VinFast Theon, VinFast Klara A2 201, VinFast Feliz cần có bằng lái xe A1 [vì có tốc độ tối đa > 50km/h] và người điều khiển xe phải đủ 18 tuổi trở lên. 

- Xe máy điện VinFast Klara S và bộ đôi Ludo - Impes không cần bằng lái A1 [vì có tốc độ tối đa < 50km/h] và chỉ cần đủ 16 tuổi trở lên là có thể điều khiển xe tham gia giao thông. 

Như vậy, tùy thuộc vào độ tuổi cũng như yêu cầu về bằng lái, khách hàng có thể lựa chọn mẫu xe phù hợp với nhu cầu của mình. Quý khách hàng quan tâm các mẫu xe máy điện VinFast có thể tham khảo thông tin tại website vinfastauto.com hoặc gọi đến tổng đài 1900 23 23 89 để được hỗ trợ. 

>> Xem thêm: Các loại xe 50cc cho học sinh giá tốt an toàn không cần bằng lái

Video liên quan

Chủ Đề